Danh mục

Ảnh hưởng của lượng thải (chất thải rắn, nước thải) do các hoạt động kinh tế của con người đến nước dưới đất thành phố Hà Nội

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 156.89 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày một trong những nguyên nhân gây ra nhiễm bẩn nước dưới đất vùng nghiên cứu chính là lượng thải (chất thải rắn, nước thải) do các hoạt ñộng kinh tế của con người gây ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của lượng thải (chất thải rắn, nước thải) do các hoạt động kinh tế của con người đến nước dưới đất thành phố Hà NộiKhoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG THẢI (CHẤT THẢI RẮN, NƯỚC THẢI) DO CÁC HOẠT ðỘNG KINH TẾ CỦA CON NGƯỜI ðẾN NƯỚC DƯỚI ðẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI NGUYỄN DIỆU TRINH Viện ðịa lý, Viện KH & CN Việt NamI. ðẶT VẤN ðỀ Với dân số rất lớn, các khu công nghiệp phát triển mạnh mẽ, toàn bộ lượngnước dùng cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp của thành phố Hà Nội ñược khaithác từ nước dưới ñất nên nước dưới ñất ở Hà Nội là ñối tượng quan trọng cần ñầutư nghiên cứu. Thành phố Hà Nội gồm có các ñơn vị chứa nước dưới ñất sau: 1 - Tầng chứa nước lỗ hổng không áp Holocene (qh) 2 - Tầng chứa nước lỗ hổng có áp Pleistocene trung - thượng (qp) 3 - Phức hệ chứa nước khe nứt - Neogen (m) 4 - ðới chứa nước khe nứt thành tạo lục nguyên phun trào Trias (T2nk) Do chiều sâu phức hệ chứa nước khe nứt Neogen (m) lớn, không tiện cho việckhai thác, còn ñới chứa nước Trias (T2nk) thuộc loại nghèo nước, nên nước dưới ñấtthành phố Hà Nội ñược khai thác chủ yếu ở tầng chứa nước qh và qp. Tuy nhiên,nước dưới ñất trong cả hai tầng này ñều có dấu hiệu nhiễm bẩn bởi amoni, nitrit, sắt,asen và vi sinh vật [1,3]. Trong ñó tầng qh có mức ñộ nhiễm bẩn nặng hơn và códiện rộng hơn so với tầng qp. Sự nhiễm bẩn bởi các yếu tố này ñều ñang có xu thếtăng theo thời gian cả về hàm lượng và diện tích phân bố. Một trong những nguyênnhân gây ra nhiễm bẩn nước dưới ñất vùng nghiên cứu chính là lượng thải (chất thảirắn, nước thải) do các hoạt ñộng kinh tế của con người gây ra.II. HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN, NƯỚC THẢI VÙNG NGHIÊN CỨU1. Chất thải rắn Chất thải rắn bao gồm: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng, chấtthải rắn bệnh viện, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nông nghiệp. Theo tính chất nguy hại, chất thải rắn ñược phân thành 2 loại: Chất thải rắnnguy hại và chất thải rắn ít nguy hại.a. Chất thải rắn ñô thị và sinh hoạt: + Loại ít nguy hại: với các ñặc trưng ñiển hình về thành phần như sau Thành phần có nguồn gốc hữu cơ 50,3 - 62,2% ðất, ñá, vật liệu xây dựng, thủy tinh, sành, sứ 7,0 - 28% Chất dễ cháy gồm: giấy, bìa, gỗ, vải sợi, nhựa 6 - 10% Kim loại 0,4 - 1,8% Các tạp chất khác 6 - 30% + Loại nguy hại: chiếm một phần nhỏ trong chất thải sinh hoạt và chất thải xây dựng...58Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lýb. Chất thải rắn bệnh viện: + Loại ít nguy hại gồm chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân, người nhà bệnhnhân và nhân viên y tế như: giấy, thực phẩm thừa, vỏ hộp, túi nilon v.v... + Loại nguy hại gồm chất thải từ các hoạt ñộng chuyên môn như: bông băng,tổ chức hoại tử ñã cắt lọc, kim, bơm tiêm, thuốc thừa, bệnh phẩm, máu, hóa chất.Lượng chất thải nguy hại chiếm 22% tổng lượng chất thải bệnh viện [4].c. Chất thải rắn công nghiệp: + Loại ít nguy hại: có thành phần rất ña dạng, phụ thuộc hoàn toàn vào cácnguyên liệu ñầu vào và loại sản phẩm ñầu ra của từng cơ sở sản xuất. + Loại nguy hại: chiếm 35% - 41% tổng số chất thải rắn công nghiệp [4].Thành phần chất thải rắn công nghiệp nguy hại rất phức tạp, tuỳ thuộc vào nguyênliệu sản xuất, sản phẩm tạo thành của từng công nghệ và các dịch vụ có liên quan.d. Chất thải rắn nông nghiệp: + Loại ít nguy hại: là phân thải, xác loại bao bì từ cây trồng, vật nuôi chếtkhông ñược tận dụng vương vãi, một phần là vật tư, bao bì chứa ñựng hỏng khôngñược quản lý tái sử dụng. + Loại nguy hại: là bao bì chứa ñựng hóa chất, hóa chất, phân bón tồn dư trongñất, phân bón kém chất lượng loại bỏ. Trên cơ sở các tài liệu thống kê [4], chúng tôi tính ñược tổng lượng thải rắn ítnguy hại ở Hà Nội là 878043,04 tấn/năm và tổng lượng chất thải rắn nguy hại ở HàNội là 19558,61 tấn/năm. Như vậy, tổng lượng chất thải rắn toàn thành phố Hà Nộilà 897601,65 tấn/năm. Mặc dù là một ñô thị lớn nhưng tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các khu côngnghiệp và ñô thị của Hà Nội cũng chỉ ñạt 80 % [4].2. Nước thảia. Nước thải sinh hoạt. Theo tính toán của nhiều quốc gia ñang phát triển (trong ñó có Việt Nam), khốilượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ñưa vào môi trường (nếu không qua xửlý) ñược thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ñưa vào môi trường (g/người/ngày) Khối lượng trung bình Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày) (g/người/ngày) Chất rắn lơ lửng (TSS) 70 - 145 107,5 BOD5 45 - 54 49,5 COD 72 - 102 87,0 Amoni (NH4) 2,4 - 4,8 3,6 Tổng Nitơ (N) 6 - 12 9,0 Tổng Phốtpho (P) 0,8 - 4,0 2,4 Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), 2001 59Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển Lượng nước cấp sinh hoạt năm 2005 của thành phố Hà Nội khoảng 785.000 3m /ngày. Theo WHO (1985), lượng nước thải sinh ra ñược tính trung bình bằng 80%lượng nước cấp, chúng tôi tính ñược tổng lượng nước thải sinh hoạt của thành phốHà Nội là 628.000 m3/ngày hoặc 229.220.000 m3/năm. Ta có: ...

Tài liệu được xem nhiều: