Ảnh hưởng của mật độ, cỡ giống lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu Meretrix Lyrata (Sowerby, 1851) tại Hải Phòng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 843.76 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong quá trình nuôi thương phẩm, sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó mật độ và kích cỡ con giống là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của nghêu đạt giá trị cao nhất ở mật độ 80 con/m2 , sau đó giảm dần và đạt giá trị thấp nhất ở mật độ 200 con/m2 . Trong cùng mật độ nuôi thì nghêu có kích cỡ lớn (300 con/kg) tăng trưởng chậm hơn so với nghêu có kích cỡ nhỏ 400 con/kg.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của mật độ, cỡ giống lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu Meretrix Lyrata (Sowerby, 1851) tại Hải PhòngTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏCẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ, CỠ GIỐNG LÊN SINH TRƯỞNGVÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NGHÊU Meretrix lyrata (Sowerby, 1851)TẠI HẢI PHÒNGEFFECT OF DENSITY AND JUVENILES SIZE ON GROWTH, SURVIVAL RATEOF WHITE CLAM Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) IN HAI PHONGNgô Xuân Ba1, Nguyễn Tấn Sỹ2Ngày nhận bài: 22/4/2015; Ngày phản biện thông qua: 21/5/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015TÓM TẮTTrong quá trình nuôi thương phẩm, sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó mậtđộ và kích cỡ con giống là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tăng trưởng về chiều dàivà khối lượng của nghêu đạt giá trị cao nhất ở mật độ 80 con/m2, sau đó giảm dần và đạt giá trị thấp nhất ở mật độ 200con/m2. Trong cùng mật độ nuôi thì nghêu có kích cỡ lớn (300 con/kg) tăng trưởng chậm hơn so với nghêu có kích cỡ nhỏ400 con/kg.Tỷ lệ sống của nghêu đạt giá trị cao nhất là 91,9% khi nuôi ở mật độ 80 con/m2 và giảm dần theo sự tăng lên của mậtđộ nuôi (thấp nhất là 85,0% ở mật độ 200 con/m2). Từ các kết quả nghiên cứu trên, nhằm đảm bảo tốc độ sinh trưởng và tỷlệ sống tốt nhất của nghêu khi nuôi thương phẩm thì duy trì mật độ nuôi < 160 con/m2 ở cỡ 400 con/kg…Từ khóa: mật độ ương, sinh trưởng, tỷ lệ sống, nghêu Bến TreABSTRACTGrowth rate and survival rate of white clam is affected by many factors, in which density and size were the most ofimportant factors. The results showed that growth rate in length and weight of these clams reached a maximum value atdensity of 80 individuals/m2 and then declined to minimum value at density of 200 individuals/m2. At the same density, thebigger clams (300 individuals/kg) had lower of growth rate compare to smaller clams (400 individuals/kg).The survival rate of this species reached a maximum value of 91.9% at lowest density (80 individuals/m2) and thenit gradually decreased to minimum value of 85.0% at highest density (200 individuals/m2). From these results, it could besuggested that the white clams should be growth-out culture at the density less than 160 individuals/m2 of 400 individuals/kg in size in order to optimize in growth and survival rate.Keywords: rearing densities, survival rate, white clamI. ĐẶT VẤN ĐỀNghêu trắng hay nghêu Bến Tre là loài động vậtthân mềm hai mảnh vỏ có phân bố chính tại vùngbãi triều của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long vàlà loài có giá trị dinh dưỡng cao (hàm lượng proteinchiếm 56% khối lượng khô) [4]. Hiện nay, nghêu BếnTre đã được di nhập ra nuôi ở các vùng triều cửasông của các tỉnh miền Bắc… do kỹ thuật nuôi đơngiản, chu kỳ nuôi ngắn, vốn đầu tư ít, hiệu quả kinhtế cao [2]. Dựa vào tiềm năng sẵn có về diện tích12bãi triều và điều kiện môi trường thuận lợi, ngànhthủy sản Hải Phòng đã chú trọng phát triển nhữngvùng chuyên canh nuôi nghêu thương phẩm đểcung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Dođó, diện tích và sản lượng nghêu nuôi thương phẩmtại Hải Phòng liên tục tăng trong những năm gầnđây, năm 2013 diện tích nuôi nghêu tại Hải Phòng là524,5ha với sản lượng đạt hơn 3.200 tấn [6].Tuy nhiên, hiện nay phần lớn vùng nuôi nghêukhông theo quy hoạch và người dân nuôi nghêuNgô Xuân Ba: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2012 - Trường Đại học Nha TrangTS. Nguyễn Tấn Sỹ: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha TrangTRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 79Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản chưa được trang bị đầy đủ kiến thức khoa học vềkỹ thuật nuôi, đặc biệt do tác động của biến đổi khíhậu làm cho điều kiện môi trường của các bãi nuôithường xuyên biến động mạnh đã ảnh hưởng tiêucực đến quá trình nuôi nghêu thương phẩm. Bêncạnh đó, do kích cỡ giống nhỏ, mật độ thả nuôi caođã làm giảm tốc độ sinh trưởng và sức chống chịucủa nghêu giống, dẫn tới hiện tượng nghêu chếthàng loạt thường xuyên xảy ra trong những nămgần đây. Do đó, sản lượng nghêu nuôi không ổnđịnh và năng suất thấp.Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra mật độ nuôi và cỡgiống thả phù hợp là rất cần thiết, giúp tăng tốc độsinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu nuôi, hạn chếhiện tượng nghêu chết hàng loạt; Từ đó duy trì ổnđịnh sản lượng và nâng cao hiệu quả nghêu nuôithương phẩm, góp phần phát triển nghề nuôi theohướng bền vững.II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Thời gian và địa điểm nghiên cứuNghiên cứu được triển khai tại vùng bãi triềuthuộc huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trongkhoảng thời gian từ tháng 6/2013 đến tháng 1năm 2014.2. Vật liệu nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là nghêu Meretrix lyrata(Sowerby, 1851) giai đoạn giống, kích cỡ 300 – 400con/kg được mua từ các trại sản xuất giống tại NamĐịnh. Thí nghiệm được tiến hành ngoài bãi triều,đơn vị thí nghiệm là các ô nuôi có diện tích 5m2,xung quanh cắm các cọc tre đường kính 4-5cm, vâybằng lưới cước ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của mật độ, cỡ giống lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu Meretrix Lyrata (Sowerby, 1851) tại Hải PhòngTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏCẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ, CỠ GIỐNG LÊN SINH TRƯỞNGVÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NGHÊU Meretrix lyrata (Sowerby, 1851)TẠI HẢI PHÒNGEFFECT OF DENSITY AND JUVENILES SIZE ON GROWTH, SURVIVAL RATEOF WHITE CLAM Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) IN HAI PHONGNgô Xuân Ba1, Nguyễn Tấn Sỹ2Ngày nhận bài: 22/4/2015; Ngày phản biện thông qua: 21/5/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015TÓM TẮTTrong quá trình nuôi thương phẩm, sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó mậtđộ và kích cỡ con giống là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tăng trưởng về chiều dàivà khối lượng của nghêu đạt giá trị cao nhất ở mật độ 80 con/m2, sau đó giảm dần và đạt giá trị thấp nhất ở mật độ 200con/m2. Trong cùng mật độ nuôi thì nghêu có kích cỡ lớn (300 con/kg) tăng trưởng chậm hơn so với nghêu có kích cỡ nhỏ400 con/kg.Tỷ lệ sống của nghêu đạt giá trị cao nhất là 91,9% khi nuôi ở mật độ 80 con/m2 và giảm dần theo sự tăng lên của mậtđộ nuôi (thấp nhất là 85,0% ở mật độ 200 con/m2). Từ các kết quả nghiên cứu trên, nhằm đảm bảo tốc độ sinh trưởng và tỷlệ sống tốt nhất của nghêu khi nuôi thương phẩm thì duy trì mật độ nuôi < 160 con/m2 ở cỡ 400 con/kg…Từ khóa: mật độ ương, sinh trưởng, tỷ lệ sống, nghêu Bến TreABSTRACTGrowth rate and survival rate of white clam is affected by many factors, in which density and size were the most ofimportant factors. The results showed that growth rate in length and weight of these clams reached a maximum value atdensity of 80 individuals/m2 and then declined to minimum value at density of 200 individuals/m2. At the same density, thebigger clams (300 individuals/kg) had lower of growth rate compare to smaller clams (400 individuals/kg).The survival rate of this species reached a maximum value of 91.9% at lowest density (80 individuals/m2) and thenit gradually decreased to minimum value of 85.0% at highest density (200 individuals/m2). From these results, it could besuggested that the white clams should be growth-out culture at the density less than 160 individuals/m2 of 400 individuals/kg in size in order to optimize in growth and survival rate.Keywords: rearing densities, survival rate, white clamI. ĐẶT VẤN ĐỀNghêu trắng hay nghêu Bến Tre là loài động vậtthân mềm hai mảnh vỏ có phân bố chính tại vùngbãi triều của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long vàlà loài có giá trị dinh dưỡng cao (hàm lượng proteinchiếm 56% khối lượng khô) [4]. Hiện nay, nghêu BếnTre đã được di nhập ra nuôi ở các vùng triều cửasông của các tỉnh miền Bắc… do kỹ thuật nuôi đơngiản, chu kỳ nuôi ngắn, vốn đầu tư ít, hiệu quả kinhtế cao [2]. Dựa vào tiềm năng sẵn có về diện tích12bãi triều và điều kiện môi trường thuận lợi, ngànhthủy sản Hải Phòng đã chú trọng phát triển nhữngvùng chuyên canh nuôi nghêu thương phẩm đểcung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Dođó, diện tích và sản lượng nghêu nuôi thương phẩmtại Hải Phòng liên tục tăng trong những năm gầnđây, năm 2013 diện tích nuôi nghêu tại Hải Phòng là524,5ha với sản lượng đạt hơn 3.200 tấn [6].Tuy nhiên, hiện nay phần lớn vùng nuôi nghêukhông theo quy hoạch và người dân nuôi nghêuNgô Xuân Ba: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2012 - Trường Đại học Nha TrangTS. Nguyễn Tấn Sỹ: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha TrangTRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 79Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản chưa được trang bị đầy đủ kiến thức khoa học vềkỹ thuật nuôi, đặc biệt do tác động của biến đổi khíhậu làm cho điều kiện môi trường của các bãi nuôithường xuyên biến động mạnh đã ảnh hưởng tiêucực đến quá trình nuôi nghêu thương phẩm. Bêncạnh đó, do kích cỡ giống nhỏ, mật độ thả nuôi caođã làm giảm tốc độ sinh trưởng và sức chống chịucủa nghêu giống, dẫn tới hiện tượng nghêu chếthàng loạt thường xuyên xảy ra trong những nămgần đây. Do đó, sản lượng nghêu nuôi không ổnđịnh và năng suất thấp.Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra mật độ nuôi và cỡgiống thả phù hợp là rất cần thiết, giúp tăng tốc độsinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu nuôi, hạn chếhiện tượng nghêu chết hàng loạt; Từ đó duy trì ổnđịnh sản lượng và nâng cao hiệu quả nghêu nuôithương phẩm, góp phần phát triển nghề nuôi theohướng bền vững.II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Thời gian và địa điểm nghiên cứuNghiên cứu được triển khai tại vùng bãi triềuthuộc huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trongkhoảng thời gian từ tháng 6/2013 đến tháng 1năm 2014.2. Vật liệu nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là nghêu Meretrix lyrata(Sowerby, 1851) giai đoạn giống, kích cỡ 300 – 400con/kg được mua từ các trại sản xuất giống tại NamĐịnh. Thí nghiệm được tiến hành ngoài bãi triều,đơn vị thí nghiệm là các ô nuôi có diện tích 5m2,xung quanh cắm các cọc tre đường kính 4-5cm, vâybằng lưới cước ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mật độ nghêu Cỡ giống sinh trưởng nghêu Tỷ lệ sống sót của nghêu Nghêu Meretrix Lyrata Tỷ lệ sốngGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 33 1 0
-
QUẢN LÝ SỨC KHỎE ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
24 trang 17 0 0 -
6 trang 16 0 0
-
5 trang 15 0 0
-
8 trang 14 0 0
-
130 trang 14 0 0
-
0 trang 13 0 0
-
8 trang 13 0 0
-
7 trang 11 0 0
-
0 trang 11 0 0