Đánh giá tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) nuôi thương phẩm tại Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 471.61 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792), qua đó xác định được dòng cá nuôi phù hợp tại điều kiện Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012 tại Trung tâm Nghiên cứu Cá nước lạnh Sa Pa – Lào Cai. Thí nghiệm tiến hành với 4 dòng cá hồi vân lần lượt là: cá hồi vân thuần, cá hồi vân toàn cái, cá hồi vân Mỹ, cá hồi vân Trung Quốc, mỗi dòng cá được lặp lại 3 lần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) nuôi thương phẩm tại Việt Nam Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC ĐÁNH GIÁ TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG CỦA MỘT SỐ DÒNG CÁ HỒI VÂN (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) NUÔI THƯƠNG PHẨM TẠI VIỆT NAM EVALUATION OF GROWTH AND SURVIVAL RATE OF SOME STRAINS OF RAINBOW TROUT (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) CULTURED IN VIETNAM CONDITION Chu Quang Kiểm1, Nguyễn Đình Mão2 Ngày nhận bài: 19/3/2014; Ngày phản biện thông qua: 04/4/2014; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792), qua đó xác định được dòng cá nuôi phù hợp tại điều kiện Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012 tại Trung tâm Nghiên cứu Cá nước lạnh Sa Pa – Lào Cai. Thí nghiệm tiến hành với 4 dòng cá hồi vân lần lượt là: cá hồi vân thuần, cá hồi vân toàn cái, cá hồi vân Mỹ, cá hồi vân Trung Quốc, mỗi dòng cá được lặp lại 3 lần. Cá có kích cỡ trung bình 30 g/con và được thả với mật độ như nhau, 125 con/bể composite tròn 3 m3. Thức ăn được sử dụng là thức ăn nhập khẩu Phần Lan của Công ty Skretting có hàm lượng protein 52% và lipid 20%. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, DO phù hợp cho cá hồi vân phát triển. Tốc độ tăng trưởng theo ngày về khối lượng và chiều dài của các dòng cá lần lượt là: cá hồi vân Mỹ (1,7778 g/ngày; 0,08284 cm/ngày), cá hồi vân toàn cái (1,7019 g/ngày; 0,08712 cm/ngày), cá hồi vân thuần (1,5761 g/ngày; 0,06784 cm/ngày), cá hồi vân Trung Quốc (1,5403 g/ngày; 0,0838 cm/ngày). Tỷ lệ sống cá hồi vân thuần cao nhất (96,7%), cá hồi vân toàn cái (93,3%), cá hồi vân Mỹ (83,7%) và thấp nhất là cá hồi vân Trung Quốc (74%). Tốc độ tăng trưởng theo ngày về khối lượng, chiều dài và tỷ lệ sống giữa các dòng cá khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05). Trong cùng điều kiện môi trường, chế độ chăm sóc và thức ăn, các dòng cá khác nhau thì tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống khác nhau. Tóm lại, trong giới hạn của nghiên cứu này thì cá hồi vân thuần và cá hồi vân toàn cái là hai dòng cá thích hợp nuôi ở điều kiện Việt Nam. Từ khóa: cá hồi vân, tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng. ABSTRACT The purpose of this study was to evaluate the growth and survival rate of some strains of rainbow trout (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) to determine appropriate strain in Vietnam’s condition. The study was conducted from June 2011 to June 2012 at SapPa - Lao Cai Researching Cold Water fish Centre. All experiments were carried to four strains of rainbow trout: purebred rainbow trout, Chinese rainbow trout, American rainbow trout, the whole female of rainbow trout. Each strain was repeated three times. Average size of fish is 30 g/ind. The density in tank was the same (125 ind/3m3). Food stuff made in Finland with protein is 52% and 20% lipid. Experimental results show that, all environmental factors such as temperature, pH, DO in experiments were suitable for the growth of rainbow trout. Daily growth in weight and length of four strains of rainbow trout, respectively: the American rainbow trout (1.7778 g.da -1; 0.08284 cm.da -1), the whole female of rainbow trout (1.7019 g.dy -1; 0.08712 cm.da -1), purebred rainbow trout (1.5761 g.da -1; 0.06784 cm.da -1), Chinese rainbow trout 1.5403 g.da -1, 0.0838 cm.da -1). The survival rate of purebred rainbow trout is the highest (96.7%), the whole female of rainbow trout (93.3%), American rainbow trout (83.7%) and the lowest rate belongs to Chinese rainbow trout (74 ). Daily growth in weight, length and survival rate among the different strains were significantly difference (p < 0,05). In the same environmental conditions, culturing and feeding, with the different strains, the growth and survival rate were difference. In conclusion, the purebred rainbow trout and the whole female of raibow trout were appropriate lines fitted up with environment of Vietnam in this study. Keywords: rainbow trout, survival, growth rat. 1 2 Chu Quang Kiểm: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2010 Hải Phòng - Trường Đại học Nha Trang PGS. TS. Nguyễn Đình Mão: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 149 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) là một trong những loài cá nuôi nước ngọt có giá trị kinh tế cao và được nuôi phổ biến ở các khu vực nước lạnh trên thế giới. Những năm gần đây, cá hồi vân đã có mặt trên thị trường Việt Nam và được người tiêu dùng ưa chuộng. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng một số dòng cá hồi khác nhau được đưa vào nuôi thử nghiệm. Các dòng cá hồi được đưa vào nuôi tại Việt Nam như cá hồi vân toàn cái, cá hồi vân thuần, cá hồi vân Trung Quốc và cá hồi vân Mỹ. Đã có những nghiên cứu so sánh về tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi tại điều kiện Việt Nam ở giai đoạn cá bột, cá hương [2]. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các dòng cá hồi vân ở giai đoạn cỡ giống lớn nhằm tìm ra dòng cá nuôi phù hợp trong điều kiện nước ta. Vì vậy, đề tài “Đánh giá tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) nuôi thương phẩm tại Việt Nam” được thực hiện, góp phần lựa chọn dòng cá hồi nuôi phù hợp trong điều kiện Việt Nam, mang lại hiệu quả kinh tế cho nghề nuôi cá hồi tại Việt Nam. Số 3/2014 cá hồi vân toàn cái với kích cỡ giống 30 g/con và được nuôi trong các bể composite tròn có thể tích 3m3. Ngoài ra còn có các thiết bị đo yếu tố môi trường: máy đo oxy và nhiệt độ HQ 30d có độ chính xác là 0,01, máy đo pH Matini instruments pH55 có độ chính xác 0,01 cân điện tử độ chính xác là 0,01 mg. 3. Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm. 3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí trong bể composite, 4 nghiệm th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) nuôi thương phẩm tại Việt Nam Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC ĐÁNH GIÁ TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG CỦA MỘT SỐ DÒNG CÁ HỒI VÂN (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) NUÔI THƯƠNG PHẨM TẠI VIỆT NAM EVALUATION OF GROWTH AND SURVIVAL RATE OF SOME STRAINS OF RAINBOW TROUT (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) CULTURED IN VIETNAM CONDITION Chu Quang Kiểm1, Nguyễn Đình Mão2 Ngày nhận bài: 19/3/2014; Ngày phản biện thông qua: 04/4/2014; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792), qua đó xác định được dòng cá nuôi phù hợp tại điều kiện Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012 tại Trung tâm Nghiên cứu Cá nước lạnh Sa Pa – Lào Cai. Thí nghiệm tiến hành với 4 dòng cá hồi vân lần lượt là: cá hồi vân thuần, cá hồi vân toàn cái, cá hồi vân Mỹ, cá hồi vân Trung Quốc, mỗi dòng cá được lặp lại 3 lần. Cá có kích cỡ trung bình 30 g/con và được thả với mật độ như nhau, 125 con/bể composite tròn 3 m3. Thức ăn được sử dụng là thức ăn nhập khẩu Phần Lan của Công ty Skretting có hàm lượng protein 52% và lipid 20%. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, DO phù hợp cho cá hồi vân phát triển. Tốc độ tăng trưởng theo ngày về khối lượng và chiều dài của các dòng cá lần lượt là: cá hồi vân Mỹ (1,7778 g/ngày; 0,08284 cm/ngày), cá hồi vân toàn cái (1,7019 g/ngày; 0,08712 cm/ngày), cá hồi vân thuần (1,5761 g/ngày; 0,06784 cm/ngày), cá hồi vân Trung Quốc (1,5403 g/ngày; 0,0838 cm/ngày). Tỷ lệ sống cá hồi vân thuần cao nhất (96,7%), cá hồi vân toàn cái (93,3%), cá hồi vân Mỹ (83,7%) và thấp nhất là cá hồi vân Trung Quốc (74%). Tốc độ tăng trưởng theo ngày về khối lượng, chiều dài và tỷ lệ sống giữa các dòng cá khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05). Trong cùng điều kiện môi trường, chế độ chăm sóc và thức ăn, các dòng cá khác nhau thì tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống khác nhau. Tóm lại, trong giới hạn của nghiên cứu này thì cá hồi vân thuần và cá hồi vân toàn cái là hai dòng cá thích hợp nuôi ở điều kiện Việt Nam. Từ khóa: cá hồi vân, tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng. ABSTRACT The purpose of this study was to evaluate the growth and survival rate of some strains of rainbow trout (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) to determine appropriate strain in Vietnam’s condition. The study was conducted from June 2011 to June 2012 at SapPa - Lao Cai Researching Cold Water fish Centre. All experiments were carried to four strains of rainbow trout: purebred rainbow trout, Chinese rainbow trout, American rainbow trout, the whole female of rainbow trout. Each strain was repeated three times. Average size of fish is 30 g/ind. The density in tank was the same (125 ind/3m3). Food stuff made in Finland with protein is 52% and 20% lipid. Experimental results show that, all environmental factors such as temperature, pH, DO in experiments were suitable for the growth of rainbow trout. Daily growth in weight and length of four strains of rainbow trout, respectively: the American rainbow trout (1.7778 g.da -1; 0.08284 cm.da -1), the whole female of rainbow trout (1.7019 g.dy -1; 0.08712 cm.da -1), purebred rainbow trout (1.5761 g.da -1; 0.06784 cm.da -1), Chinese rainbow trout 1.5403 g.da -1, 0.0838 cm.da -1). The survival rate of purebred rainbow trout is the highest (96.7%), the whole female of rainbow trout (93.3%), American rainbow trout (83.7%) and the lowest rate belongs to Chinese rainbow trout (74 ). Daily growth in weight, length and survival rate among the different strains were significantly difference (p < 0,05). In the same environmental conditions, culturing and feeding, with the different strains, the growth and survival rate were difference. In conclusion, the purebred rainbow trout and the whole female of raibow trout were appropriate lines fitted up with environment of Vietnam in this study. Keywords: rainbow trout, survival, growth rat. 1 2 Chu Quang Kiểm: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2010 Hải Phòng - Trường Đại học Nha Trang PGS. TS. Nguyễn Đình Mão: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 149 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) là một trong những loài cá nuôi nước ngọt có giá trị kinh tế cao và được nuôi phổ biến ở các khu vực nước lạnh trên thế giới. Những năm gần đây, cá hồi vân đã có mặt trên thị trường Việt Nam và được người tiêu dùng ưa chuộng. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng một số dòng cá hồi khác nhau được đưa vào nuôi thử nghiệm. Các dòng cá hồi được đưa vào nuôi tại Việt Nam như cá hồi vân toàn cái, cá hồi vân thuần, cá hồi vân Trung Quốc và cá hồi vân Mỹ. Đã có những nghiên cứu so sánh về tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi tại điều kiện Việt Nam ở giai đoạn cá bột, cá hương [2]. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các dòng cá hồi vân ở giai đoạn cỡ giống lớn nhằm tìm ra dòng cá nuôi phù hợp trong điều kiện nước ta. Vì vậy, đề tài “Đánh giá tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) nuôi thương phẩm tại Việt Nam” được thực hiện, góp phần lựa chọn dòng cá hồi nuôi phù hợp trong điều kiện Việt Nam, mang lại hiệu quả kinh tế cho nghề nuôi cá hồi tại Việt Nam. Số 3/2014 cá hồi vân toàn cái với kích cỡ giống 30 g/con và được nuôi trong các bể composite tròn có thể tích 3m3. Ngoài ra còn có các thiết bị đo yếu tố môi trường: máy đo oxy và nhiệt độ HQ 30d có độ chính xác là 0,01, máy đo pH Matini instruments pH55 có độ chính xác 0,01 cân điện tử độ chính xác là 0,01 mg. 3. Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm. 3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí trong bể composite, 4 nghiệm th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đánh giá tốc độ sinh trưởng Tỷ lệ sống Nuôi thương phẩm Việt Nam Cá hồi vân Oncorhynchus mykiss Walbaum Nuôi thương phẩmGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 33 1 0
-
Kinh nghiêm nuôi cá rô phi vằn
60 trang 20 0 0 -
21 trang 18 0 0
-
54 trang 18 0 0
-
QUẢN LÝ SỨC KHỎE ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
24 trang 17 0 0 -
21 trang 17 0 0
-
Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất surimi từ cá mè hoa (Hypophthalmichthys nobilis)
9 trang 17 0 0 -
6 trang 16 0 0
-
7 trang 16 0 0
-
6 trang 16 0 0