Ảnh hưởng của mật độ, thức ăn thuần dưỡng đến tỷ lệ sống, tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục của cá Chạch sông (Mastacembelus armatus)
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.23 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá Chạch sông (Mastacembelus armatus) là một trong những loài có giá trị kinh tế cao trên hệ thống sông Hồng và một số sông suối khác ở miền Bắc cho đến Nam Trung Bộ. Do giá trị kinh tế cao, hiện nay cá Chạch sông đang bị khai thác quá mức bằng những phương tiện hủy diệt, không đúng quy trình đến suy giảm nghiêm trọng nguồn lợi loài cá này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của mật độ, thức ăn thuần dưỡng đến tỷ lệ sống, tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục của cá Chạch sông (Mastacembelus armatus)Khoa hoïc noâng nghieäp ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ, THỨC ĂN THUẦN DƯỠNG ĐẾN TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ THÀNH THỤC VÀ HỆ SỐ THÀNH THỤC CỦA CÁ CHẠCH SÔNG (MASTACEMBELUS ARMATUS) Phạm Thị Yến1, Cao Văn2 1 Khoa Nông Lâm Ngư, 2Phòng QLKH&QHQT Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Cá Chạch sông (Mastacembelus armatus) là một trong những loài có giá trị kinh tế cao trên hệ thống sông Hồng và một số sông suối khác ở miền Bắc cho đến Nam Trung Bộ. Do giá trị kinh tế cao, hiện nay cá Chạch sông đang bị khai thác quá mức bằng những phương tiện huỷ diệt, không đúng quy trình đến suy giảm nghiêm trọng nguồn lợi loài cá này. Việc nghiên cứu nuôi thuần dưỡng và nuôi vỗ thành thục cá Chạch sông là cần thiết với mục đích tạo nguồn cá Chạch sông bố mẹ phục vụ quá trình sản xuất giống. Thí nghiệm 1 cá chạch sông được nuôi ở 3 mật độ nuôi là 1kg/m3, 2kg/m3 và 3kg/m3 kết quả cho thấy: Với mật độ nuôi 3kg/m3 cho tỷ lệ sống thấp nhất, tuy nhiên tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục lại tương đương với mật độ 2kg/m3 và 1kg/1m3 (α=0,05). Thí nghiệm 2, cá được nuôi bằng 3 loài thức ăn, giun quế, cá tạp và thức ăn công nghiệp. Kết quả cho thấy, thức ăn là giun quế cho tỷ lệ sống, tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục cao nhất, tiếp theo là thức ăn cá tạp và thấp nhất là thức ăn công nghiệp Từ khóa: Chạch sông, mật độ, thành thục, thức ăn, tỷ lệ sống. 1. Đặt vấn đề 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Hiện nay, khi ngành chăn nuôi phải đối mặt 2.1. Vật liệu nghiên cứuvới các thách thức về bệnh dịch ảnh hưởng tới sức Cá Chạch sông. Cỡ cá bố mẹ: 100-150g/con,khỏe con người việc người tiêu dùng có xu hướng cỡ tuổi hơn 1 tuổi. 2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệmsử dụng các sản phẩm thủy sản là tất yếu, do tính a. Bố trí thí nghiệm mật độ nuôi thuần dưỡngan toàn và lợi ích từ các sản phẩm thủy sản mang cá Chạch sônglại. Chính sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng Thí nghiệm được phân thành 3 lô, tương ứngthực phẩm hiện nay đặt ra cho ngành thủy sản với các công thức mật độ (MĐ) khác nhau, mỗimột thách thức mới. Ngoài việc tăng sản lượng thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Các lô thí nghiệmvà năng suất của các giống loài thủy sản truyền được bố trí ngẫu nhiên, được cho ăn cùng loạithống, thì việc nghiên cứu chủ động sản xuất các thức ăn và các điều kiện về sinh thái, và phươnggiống loài quý hiếm có giá trị kinh tế là cần thiết pháp chăm sóc.nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Các công thức mật độ như sau: + MĐ 1: 1kg/1m3 Cá Chạch sông (Mastacembelus armatus) là + MĐ 2: 2kg/1m3một trong những loài có giá trị kinh tế cao trên + MĐ 3: 3 kg/1m3hệ thống sông Hồng và một số sông suối khác. Do b. Bố trí thí nghiệm công thức thức ăngiá bán cao nên cá Chạch sông đang bị khai thác Thí nghiệm được phân thành 3 lô, tương ứngquá mức bằng những phương tiện huỷ diệt, không với các công thức thức ăn khác nhau, mỗi thíđúng quy cách làm giảm nghiêm trọng nguồn lợi nghiệm được lặp lại 3 lần. Các lô thí nghiệm đượcloài cá này. bố trí ngẫu nhiên. Cá ở các lô thí nghiệm được Đề tài: “Ảnh hưởng của mật độ, thức ăn thuần nuôi cá được nuôi mật độ trong bể xi măng 2m3,dưỡng đến tỷ lệ sống, tỷ lệ thành thục và hệ số có nước chảy và sục khí liên tục; các điều kiện về sinh thái, và biện pháp chăm sóc tương tự nhau,thành thục của cá Chạch sông (Mastacembelus chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm.armatus)” được thực hiện với mục đích tạo nguồn Các công thức thức ăn như sau:cá Chạch sông bố mẹ phục vụ quá trình sản xuất + CT 1: 100% giun quếcá Chạch sông giống, nhằm cung cấp nguồn cá + CT 2: Thức ăn công nghiệp độ đạm 28%giống ốn định cho người nuôi. + CT 3: Cá tạp băm nhỏ68 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K hoa hoïc Coâng ngheä Khoa hoïc noâng nghieäp Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp thu Ở giai đoạn từ 15-30 ngày ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của mật độ, thức ăn thuần dưỡng đến tỷ lệ sống, tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục của cá Chạch sông (Mastacembelus armatus)Khoa hoïc noâng nghieäp ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ, THỨC ĂN THUẦN DƯỠNG ĐẾN TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ THÀNH THỤC VÀ HỆ SỐ THÀNH THỤC CỦA CÁ CHẠCH SÔNG (MASTACEMBELUS ARMATUS) Phạm Thị Yến1, Cao Văn2 1 Khoa Nông Lâm Ngư, 2Phòng QLKH&QHQT Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Cá Chạch sông (Mastacembelus armatus) là một trong những loài có giá trị kinh tế cao trên hệ thống sông Hồng và một số sông suối khác ở miền Bắc cho đến Nam Trung Bộ. Do giá trị kinh tế cao, hiện nay cá Chạch sông đang bị khai thác quá mức bằng những phương tiện huỷ diệt, không đúng quy trình đến suy giảm nghiêm trọng nguồn lợi loài cá này. Việc nghiên cứu nuôi thuần dưỡng và nuôi vỗ thành thục cá Chạch sông là cần thiết với mục đích tạo nguồn cá Chạch sông bố mẹ phục vụ quá trình sản xuất giống. Thí nghiệm 1 cá chạch sông được nuôi ở 3 mật độ nuôi là 1kg/m3, 2kg/m3 và 3kg/m3 kết quả cho thấy: Với mật độ nuôi 3kg/m3 cho tỷ lệ sống thấp nhất, tuy nhiên tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục lại tương đương với mật độ 2kg/m3 và 1kg/1m3 (α=0,05). Thí nghiệm 2, cá được nuôi bằng 3 loài thức ăn, giun quế, cá tạp và thức ăn công nghiệp. Kết quả cho thấy, thức ăn là giun quế cho tỷ lệ sống, tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục cao nhất, tiếp theo là thức ăn cá tạp và thấp nhất là thức ăn công nghiệp Từ khóa: Chạch sông, mật độ, thành thục, thức ăn, tỷ lệ sống. 1. Đặt vấn đề 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Hiện nay, khi ngành chăn nuôi phải đối mặt 2.1. Vật liệu nghiên cứuvới các thách thức về bệnh dịch ảnh hưởng tới sức Cá Chạch sông. Cỡ cá bố mẹ: 100-150g/con,khỏe con người việc người tiêu dùng có xu hướng cỡ tuổi hơn 1 tuổi. 2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệmsử dụng các sản phẩm thủy sản là tất yếu, do tính a. Bố trí thí nghiệm mật độ nuôi thuần dưỡngan toàn và lợi ích từ các sản phẩm thủy sản mang cá Chạch sônglại. Chính sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng Thí nghiệm được phân thành 3 lô, tương ứngthực phẩm hiện nay đặt ra cho ngành thủy sản với các công thức mật độ (MĐ) khác nhau, mỗimột thách thức mới. Ngoài việc tăng sản lượng thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Các lô thí nghiệmvà năng suất của các giống loài thủy sản truyền được bố trí ngẫu nhiên, được cho ăn cùng loạithống, thì việc nghiên cứu chủ động sản xuất các thức ăn và các điều kiện về sinh thái, và phươnggiống loài quý hiếm có giá trị kinh tế là cần thiết pháp chăm sóc.nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Các công thức mật độ như sau: + MĐ 1: 1kg/1m3 Cá Chạch sông (Mastacembelus armatus) là + MĐ 2: 2kg/1m3một trong những loài có giá trị kinh tế cao trên + MĐ 3: 3 kg/1m3hệ thống sông Hồng và một số sông suối khác. Do b. Bố trí thí nghiệm công thức thức ăngiá bán cao nên cá Chạch sông đang bị khai thác Thí nghiệm được phân thành 3 lô, tương ứngquá mức bằng những phương tiện huỷ diệt, không với các công thức thức ăn khác nhau, mỗi thíđúng quy cách làm giảm nghiêm trọng nguồn lợi nghiệm được lặp lại 3 lần. Các lô thí nghiệm đượcloài cá này. bố trí ngẫu nhiên. Cá ở các lô thí nghiệm được Đề tài: “Ảnh hưởng của mật độ, thức ăn thuần nuôi cá được nuôi mật độ trong bể xi măng 2m3,dưỡng đến tỷ lệ sống, tỷ lệ thành thục và hệ số có nước chảy và sục khí liên tục; các điều kiện về sinh thái, và biện pháp chăm sóc tương tự nhau,thành thục của cá Chạch sông (Mastacembelus chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm.armatus)” được thực hiện với mục đích tạo nguồn Các công thức thức ăn như sau:cá Chạch sông bố mẹ phục vụ quá trình sản xuất + CT 1: 100% giun quếcá Chạch sông giống, nhằm cung cấp nguồn cá + CT 2: Thức ăn công nghiệp độ đạm 28%giống ốn định cho người nuôi. + CT 3: Cá tạp băm nhỏ68 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K hoa hoïc Coâng ngheä Khoa hoïc noâng nghieäp Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp thu Ở giai đoạn từ 15-30 ngày ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Cá Chạch sông Mastacembelus armatus Hệ thống sông Hồng Thức ăn công nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 278 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 206 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 189 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 186 0 0 -
19 trang 164 0 0