Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng sinh sản của lợn nái móng cái tại huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
Số trang: 10
Loại file: doc
Dung lượng: 155.50 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần tăng thêm tư liệu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của giống lợn MC, từ đó tìm ra điều kiện tối ưu nhằm nâng cao khả năng sản xuất của chúng và làm cơ sở thông tin cho công tác giống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố tới các tính trạng sinh sản của lợn nái MC nuôi tại huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng sinh sản của lợn nái móng cái tại huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 46, 2008 ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN CÁC TÍNH TRẠNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI MÓNG CÁI TẠI HUYỆN HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Lê Đình Phùng, Phan Hữu Tuần Trường Đại Học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái được tiến hành trên 318 lợn nái Móng Cái nuôi tại huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thông tin thu thập bao gồm giá trị của các tính trạng sinh sản của lứa đẻ gần nhất và các yếu tố ảnh hưởng: vùng sinh thái, đực giống, lứa đẻ, mùa vụ, chuồng trại và phương thức nuôi. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng sinh sản được phân tích bằng mô hình thống kê hỗn hợp. Kết quả cho thấy lợn nái Móng Cái nuôi ở vùng đồng bằng có năng suất sinh sản cao nhất và thấp nhất là vùng miền núi. Số con sinh ra/lứa, số con còn sống đến 24 giờ và số con cai sữa của lợn nái Móng Cái được phối với đực Móng Cái cao hơn so với khi được phối với đực Landrace hoặc đực Yorkshire. Điều ngược lại đúng cho tính trạng trọng lượng sơ sinh và trọng lượng cai sữa của lợn con. Lợn nái có năng suất sinh sản cao nhất từ lứa đẻ thứ 3 đến lứa thứ 6. Bổ sung thức ăn công nghiệp giàu đạm vào khẩu phần ăn của lợn nái nâng cao trọng lượng lợn con cai sữa. Lợn nái nuôi trong chuồng nuôi đảm bảo nâng cao đáng kể khả năng sinh sản của lợn nái. Lợn nái sinh con vào mùa Xuân và Thu có số lứa đẻ/năm cao hơn so với mùa Đông và mùa Hè. Cần tiếp tục nghiên cứu các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái, đặc biệt yếu tố giống của lợn nái: địa phương, lai và ngoại. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các giống lợn nội nước ta nói chung và lợn Móng Cái (MC) nói riêng là nguồn ̉ gen qu. Chúng thích nghi t ốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt và điều kiện chăn nuôi hạn chế, khả năng chống chịu bệnh tật cao và khả năng sinh sản tốt (Nguyễn Văn Thiện và cộng sự, 1999; Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000). Ở Thừa Thiên Huế, lợn MC đóng vai trò quan trọng trong công tác giống lợn. Lợn MC được dùng làm nái nền để lai với đực ngoại như Yorshire, Landrace, Pietrain và Duroc để sản xuất con lai thương phẩm 50%, 75% hoặc 82,5% máu ngoại nuôi thịt cho kết quả tốt. Từ trước đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về các tính trạng sinh sản của lợn MC (Hoàng Nghĩa Duyệt, 1992; Đặng Vũ Bình, 1986 và 1992; Nguyễn Văn Nhiệm và cộng sự, 2002) nhưng chỉ tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng riêng lẽ của một số yếu tố nhất định và thường được tiến hành nghiên cứu ở các cơ sở giống quốc gia. Trong các điều kiện môi trường khác nhau (những yếu tố không di truyền) thì khả năng sản xuất của lợn nái MC khác nhau. Điều đó có nghĩa là hiện tượng tương tác giữa kiểu gen và môi trường luôn xảy ra dẫn đến các điều kiện tối ưu cho khả năng sản xuất của con vật. Để góp phần tăng thêm tư liệu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của giống lợn MC, từ đó tìm ra điều kiện tối ưu nhằm nâng cao khả năng sản xuất của chúng và làm cơ sở thông tin cho công tác giống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố tới các tính trạng sinh sản của lợn nái MC nuôi tại huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế. II. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành trên 318 lợn nái MC nuôi trong nông hộ thuộc huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các thông tin thu thập bao gồm giá trị của các tính trạng sinh sản của lứa đẻ gần nhất và các yếu tố ảnh hưởng đến các tính trạng nghiên cứu. Các số liệu về sinh sản của lợn nái MC được thu thập bằng phỏng vấn gia chủ và quan sát theo dõi các lứa đẻ diễn ra trong giai đoạn nghiên cứu. Các số liệu về sinh sản được phân tích bằng chương trình Genstat (1997). Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tới các tính trạng sinh sản của lợn nái MC như sau: Yijklmn = μ +Vi +Dj +Mk +Pl +Cm +Ln +εijklmn Yijklmn: Là giá trị của tính trạng nghiên cứu, bao gồm: μ: Trung bình quần thể Vi : Ảnh hưởng của vùng; i = 1, 2, 3; i = 1 = Đồng bằng; i = 2 = Đất cát nội đồng; i =3 = Gò đồi Dj : Ảnh hưởng của đực giống phối với lợn nái MC; j = 1, 2, 3; j = 1 = Yorkshire; j = 2 = Landrace; j = 3 = MC Mk: Ảnh hưởng của mùa vụ khi lợn con được sinh ra; k = 1, 2, 3, 4; k = 1 = Xuân; k = 2 = Hè; k = 3 = Thu; k = 4 = Đông Pl : Ảnh hưởng của phương thức nuôi; l = 1, 2; l = 1 = Tận dụng không bổ sung thức ăn công nghiệp giàu đạm; l = 2 = Bổ sung thức ăn công nghiệp giàu đạm. Thức ăn công nghiệp được bổ sung cho lợn nái ở giai đoạn chữa kỳ 2 và tuần đầu sau khi sinh con. Lượng thức ăn công nghiệp bổ sung không nhiều, khoảng 1015 kg/lứa đẻ. Cm: Ảnh hưởng của chuồng trại; m = 1, 2; m = 1 = Đảm bảo; l = 2 = Không đảm bảo. Chuồng trại đảm bảo là chuồng trại ấm áp về mùa Đông, mát mẽ về mùa Hè, thông thoáng, lưu thông không khí tốt, nền chuồng không trơn trượt, diện tích chuồng đối với lợn nái theo TCVN (1994) là 4 6 m 2 /con, ngoài ra còn phải có sân chơi cho lợn con. Ln: Ảnh hưởng của nhóm lứa đẻ của lợn nái; n = 1, 2, 3, n = 1 = lứa đẻ từ 12; l=2=lứa đẻ từ 36, n=3=lứa đẻ từ lứa thứ 7 trở lên εijklmn: Ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của vùng sinh thái và phương thức nuôi đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái nuôi tại huyện Hương Thuỷ Giá trị của các tính trạng sinh sản của lợn nái MC nuôi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng sinh sản của lợn nái móng cái tại huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 46, 2008 ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN CÁC TÍNH TRẠNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI MÓNG CÁI TẠI HUYỆN HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Lê Đình Phùng, Phan Hữu Tuần Trường Đại Học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái được tiến hành trên 318 lợn nái Móng Cái nuôi tại huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thông tin thu thập bao gồm giá trị của các tính trạng sinh sản của lứa đẻ gần nhất và các yếu tố ảnh hưởng: vùng sinh thái, đực giống, lứa đẻ, mùa vụ, chuồng trại và phương thức nuôi. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng sinh sản được phân tích bằng mô hình thống kê hỗn hợp. Kết quả cho thấy lợn nái Móng Cái nuôi ở vùng đồng bằng có năng suất sinh sản cao nhất và thấp nhất là vùng miền núi. Số con sinh ra/lứa, số con còn sống đến 24 giờ và số con cai sữa của lợn nái Móng Cái được phối với đực Móng Cái cao hơn so với khi được phối với đực Landrace hoặc đực Yorkshire. Điều ngược lại đúng cho tính trạng trọng lượng sơ sinh và trọng lượng cai sữa của lợn con. Lợn nái có năng suất sinh sản cao nhất từ lứa đẻ thứ 3 đến lứa thứ 6. Bổ sung thức ăn công nghiệp giàu đạm vào khẩu phần ăn của lợn nái nâng cao trọng lượng lợn con cai sữa. Lợn nái nuôi trong chuồng nuôi đảm bảo nâng cao đáng kể khả năng sinh sản của lợn nái. Lợn nái sinh con vào mùa Xuân và Thu có số lứa đẻ/năm cao hơn so với mùa Đông và mùa Hè. Cần tiếp tục nghiên cứu các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái, đặc biệt yếu tố giống của lợn nái: địa phương, lai và ngoại. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các giống lợn nội nước ta nói chung và lợn Móng Cái (MC) nói riêng là nguồn ̉ gen qu. Chúng thích nghi t ốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt và điều kiện chăn nuôi hạn chế, khả năng chống chịu bệnh tật cao và khả năng sinh sản tốt (Nguyễn Văn Thiện và cộng sự, 1999; Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000). Ở Thừa Thiên Huế, lợn MC đóng vai trò quan trọng trong công tác giống lợn. Lợn MC được dùng làm nái nền để lai với đực ngoại như Yorshire, Landrace, Pietrain và Duroc để sản xuất con lai thương phẩm 50%, 75% hoặc 82,5% máu ngoại nuôi thịt cho kết quả tốt. Từ trước đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về các tính trạng sinh sản của lợn MC (Hoàng Nghĩa Duyệt, 1992; Đặng Vũ Bình, 1986 và 1992; Nguyễn Văn Nhiệm và cộng sự, 2002) nhưng chỉ tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng riêng lẽ của một số yếu tố nhất định và thường được tiến hành nghiên cứu ở các cơ sở giống quốc gia. Trong các điều kiện môi trường khác nhau (những yếu tố không di truyền) thì khả năng sản xuất của lợn nái MC khác nhau. Điều đó có nghĩa là hiện tượng tương tác giữa kiểu gen và môi trường luôn xảy ra dẫn đến các điều kiện tối ưu cho khả năng sản xuất của con vật. Để góp phần tăng thêm tư liệu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của giống lợn MC, từ đó tìm ra điều kiện tối ưu nhằm nâng cao khả năng sản xuất của chúng và làm cơ sở thông tin cho công tác giống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố tới các tính trạng sinh sản của lợn nái MC nuôi tại huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế. II. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành trên 318 lợn nái MC nuôi trong nông hộ thuộc huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các thông tin thu thập bao gồm giá trị của các tính trạng sinh sản của lứa đẻ gần nhất và các yếu tố ảnh hưởng đến các tính trạng nghiên cứu. Các số liệu về sinh sản của lợn nái MC được thu thập bằng phỏng vấn gia chủ và quan sát theo dõi các lứa đẻ diễn ra trong giai đoạn nghiên cứu. Các số liệu về sinh sản được phân tích bằng chương trình Genstat (1997). Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tới các tính trạng sinh sản của lợn nái MC như sau: Yijklmn = μ +Vi +Dj +Mk +Pl +Cm +Ln +εijklmn Yijklmn: Là giá trị của tính trạng nghiên cứu, bao gồm: μ: Trung bình quần thể Vi : Ảnh hưởng của vùng; i = 1, 2, 3; i = 1 = Đồng bằng; i = 2 = Đất cát nội đồng; i =3 = Gò đồi Dj : Ảnh hưởng của đực giống phối với lợn nái MC; j = 1, 2, 3; j = 1 = Yorkshire; j = 2 = Landrace; j = 3 = MC Mk: Ảnh hưởng của mùa vụ khi lợn con được sinh ra; k = 1, 2, 3, 4; k = 1 = Xuân; k = 2 = Hè; k = 3 = Thu; k = 4 = Đông Pl : Ảnh hưởng của phương thức nuôi; l = 1, 2; l = 1 = Tận dụng không bổ sung thức ăn công nghiệp giàu đạm; l = 2 = Bổ sung thức ăn công nghiệp giàu đạm. Thức ăn công nghiệp được bổ sung cho lợn nái ở giai đoạn chữa kỳ 2 và tuần đầu sau khi sinh con. Lượng thức ăn công nghiệp bổ sung không nhiều, khoảng 1015 kg/lứa đẻ. Cm: Ảnh hưởng của chuồng trại; m = 1, 2; m = 1 = Đảm bảo; l = 2 = Không đảm bảo. Chuồng trại đảm bảo là chuồng trại ấm áp về mùa Đông, mát mẽ về mùa Hè, thông thoáng, lưu thông không khí tốt, nền chuồng không trơn trượt, diện tích chuồng đối với lợn nái theo TCVN (1994) là 4 6 m 2 /con, ngoài ra còn phải có sân chơi cho lợn con. Ln: Ảnh hưởng của nhóm lứa đẻ của lợn nái; n = 1, 2, 3, n = 1 = lứa đẻ từ 12; l=2=lứa đẻ từ 36, n=3=lứa đẻ từ lứa thứ 7 trở lên εijklmn: Ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của vùng sinh thái và phương thức nuôi đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái nuôi tại huyện Hương Thuỷ Giá trị của các tính trạng sinh sản của lợn nái MC nuôi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Lợn nái móng Tình trạng sinh sản lợn nái móng Giống lợn MC Sản xuất giống lợn MC Giống lợn nội nướcTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0