Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè vụ xuân 2010 tại Tân Cương, Thái Nguyên
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 258.40 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc nghiên cứu, điều tra thành phần sâu hại chè, theo dõi diễn biến số lượng của sâu hại chính và thiên địch của chúng là cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp phòng trừ sâu hại chè hiệu quả, tạo sản phẩm chè năng suất, chất lượng và an toàn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè vụ xuân 2010 tại Tân Cương, Thái NguyênHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI ĐẾN DIỄN BIẾN MẬT ĐỘBỌ TRĨ HẠI BÚP CHÈ VỤ XUÂN 2010 TẠI TÂN CƯƠNG, THÁI NGUYÊNTRẦN ĐÌNH CHIẾNTrường Đại học Nông nghiệp Hà NộiMA THỊ THÚY VÂNTrường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái NguyênChè (Camellia sinensis) là cây công nghiệp dài ngày có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế xã hộivới Việt Nam nói chung và các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc nói riêng. Ngành chè còn giảiquyết việc làm cho hàng triệu lao động ở các tỉnh trồng chè, góp phần vào công cuộc phủ xanhđất trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái.Việt Nam có nhiều vùng trồng chè với truyền thống lâu đời, trong đó Thái Nguyên là địaphương nổi tiếng cả nước với đặc sản chè Tân Cương bởi hương vị thơm ngon độc đáo. Trongnhững năm qua, nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ chế đổi mới, chính sách khuyến nông mà đờisống người dân vùng chè Tân Cương được cải thiện nhiều, tạo đà cho sự phát triển một trungtâm chè ngon nổi tiếng nhất cả nước. Tuy nhiên nhiều hộ nông dân vẫn sử dụng thuốc trừ sâu,bệnh hại chè bừa bãi, không đúng yêu cầu kỹ thuật dẫn đến sản phẩm chè còn dư lượng thuốcbảo vệ thực vật (BVTV) vượt quá ngưỡng cho phép, ảnh hưởng đến thương hiệu chè TânCương nói riêng và thương hiệu chè Việt Nam nói chung.Việc nghiên cứu, điều tra thành phần sâu hại chè, theo dõi diễn biến số lượng của sâu hạichính và thiên địch của chúng là cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp phòng trừ sâu hạichè hiệu quả, tạo sản phẩm chè năng suất, chất lượng và an toàn.I. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐịa điểm nghiên cứu: Điều tra diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè tại Tân Cương, Thái Nguyên.Vật liệu nghiên cứu: trên các giống chè đang được trồng phổ biến tại Tân Cương (Trung du,LDP1, Phúc vân tiên, TRI -777). Các loài bọ trĩ Scirtothrips dorsalis Hood hại búp chè.Phương pháp nghiên cứu : Để Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễnbiến mật độ bọ trĩ hại búp chè. Chúng tôi tiến hành điều tra trên 04 giống chè ở giai đoạn sảnxuất kinh doanh (SXKD) (Trung du, LDP1, TRI – 777, Phúc vân tiên) đang trồng phổ biến tạiTân Cương và 04 cặp nương chè có điều kiện sinh thái đối lập nhau. Trên từng nương chè, điềutra định kỳ 7 ngày một lần theo phương pháp 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra ngắt 10 búpchè cho vào túi nilon, đem về phòng thí nghiệm, đổ cồn 70 o vào lắc đều, dùng Panh gắp từngbúp chè ra (vừa gắp vừa giũ nhẹ), dùng bút lông tẩm cồn 10 o đếm toàn bộ số bọ trĩ hại búp chè,ghi chép số liệu vào sổ theo dõi. Định loại sâu hại chè được tiến hành tại Bộ môn Côn trùng,Trường ĐHNNHN theo các tài liệu phân loại Ananthakrishna (1971).II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Ảnh hưởng của giống chè đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè vụ xuân 2010 tạiTân Cương, Thái NguyênNghiên cứu ảnh hưởng của giống chè đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè chúng tôi thuđược kết quả như Bảng 1.1429HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4Bảng 1Ảnh hưởng của giống chè đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè vụ xuân 2010tại Tân Cương, Thái NguyênNgày điều traMật độ (con/búp)Trung duTRI - 777LDP1Phúc vân tiên07/030,040,160,100,1813/030,080,240,140,2620/030,140,240,180,2828/030,180,280,160,3205/040,200,360,240,4612/040,280,520,360,5418/040,240,660,380,5625/040,280,300,180,2830/040,120,640,340,6208/050,240,720,400,7816/050,260,760,561,0222/050,320,320,241,1428/050,360,740,460,5405/060,160,90,540,8212/060,381,060,581,1820/060,441,140,721,1426/060,521,220,841,16cab0,67aTrung bìnhLSD0,050,240,600,380,12Ghi chú: Điều tra chè ở giai đoạn SXKD, 3 lần nhắc lại. Các chữ cái biểu thị sự sai khác giữa cácgiống chè ở mức xác suất 95%Kết quả Bảng 1 cho thấy các giống chè khác nhau, nhiễm bọ trĩ ở mức độ khác nhau. Trong4 giống theo dõi, giống TRI - 777 và giống Phúc Vân Tiên nhiễm bọ trĩ nhiều nhất, trung bìnhlà 0,67 con/búp và 0,60 con/búp và giữa 2 giống không sai khác ở mức xác suất 95%. Giống chèTrung du mật độ bọ trĩ gây hại thấp nhất, trung bình là 0,24 con/búp. Giống LDP1 nhiễm ở mứctrung bình 0,38 con/búp.Sở dĩ mật độ bọ trĩ trên các giống chè khác nhau, thậm chí cùng một giống chè nhưng ở vùngchè Tân Cương mật độ bọ trĩ gây hại thấp hơn so với vùng chè Phú Hộ là do khả năng chốngchịu của các giống khác nhau, ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và tập quán canh tác mỗi vùngkhác nhau.Tuy nhiễm bọ trĩ nhiều nhất nhưng giống TRI – 777 và giống Phúc Vân Tiên vẫn được bàcon nông dân Tân Cương đưa vào ảsn xuất bởi đây là những giống cho sản phẩm chè xanh cóchất lượng ngon, vị ngọt dịu, hương thơm mát được người tiêu dùng ưa chuộng.1430HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 42. Ảnh hưởng của tuổi chè đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè vụ xuân 2010tại Tân Cương, Thái NguyênDiễn biến mật độ bọ trĩ trên nương chè chịu tác động của nhiều yếu tố sinh thái, trong đó cótuổi chè. Điều tra trên chè tuổi nhỏ, chè 2 năm tuổi (chè kiến thiết cơ bản - KTCB) và chè tuổilớn, 6 – 7 năm tuổi (chè sản xuất kinh doanh - SXKD), chúng tôi thu được kết quả như Bảng 2.Bảng 2Ảnh hưởng của tuổi chè đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chèvụ xuân 2010 tại Tân Cương, Thái NguyênNgày điều tra12/418/425/408/516/522/528/505/612/620/626/6Trung bìnhLSD0,05CV%Mật độ (con/búp)Chè kiến thiết cơ bản(2 năm)0,320,480,520,660,740,880,860,440,580,921,08Chè sản xuất kinh doanh(6 – 7 năm)0,180,240,220,100,180,220,380,560,240,520,740,68a0,32b0,3319,3%Ghi chú: Điều tra trên giống LDP1, 3 lần nhắc lại. Các chữ cái biểu thị sự sai khác giữa 2 nương chèở mức xác suất 95%. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè vụ xuân 2010 tại Tân Cương, Thái NguyênHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI ĐẾN DIỄN BIẾN MẬT ĐỘBỌ TRĨ HẠI BÚP CHÈ VỤ XUÂN 2010 TẠI TÂN CƯƠNG, THÁI NGUYÊNTRẦN ĐÌNH CHIẾNTrường Đại học Nông nghiệp Hà NộiMA THỊ THÚY VÂNTrường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái NguyênChè (Camellia sinensis) là cây công nghiệp dài ngày có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế xã hộivới Việt Nam nói chung và các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc nói riêng. Ngành chè còn giảiquyết việc làm cho hàng triệu lao động ở các tỉnh trồng chè, góp phần vào công cuộc phủ xanhđất trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái.Việt Nam có nhiều vùng trồng chè với truyền thống lâu đời, trong đó Thái Nguyên là địaphương nổi tiếng cả nước với đặc sản chè Tân Cương bởi hương vị thơm ngon độc đáo. Trongnhững năm qua, nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ chế đổi mới, chính sách khuyến nông mà đờisống người dân vùng chè Tân Cương được cải thiện nhiều, tạo đà cho sự phát triển một trungtâm chè ngon nổi tiếng nhất cả nước. Tuy nhiên nhiều hộ nông dân vẫn sử dụng thuốc trừ sâu,bệnh hại chè bừa bãi, không đúng yêu cầu kỹ thuật dẫn đến sản phẩm chè còn dư lượng thuốcbảo vệ thực vật (BVTV) vượt quá ngưỡng cho phép, ảnh hưởng đến thương hiệu chè TânCương nói riêng và thương hiệu chè Việt Nam nói chung.Việc nghiên cứu, điều tra thành phần sâu hại chè, theo dõi diễn biến số lượng của sâu hạichính và thiên địch của chúng là cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp phòng trừ sâu hạichè hiệu quả, tạo sản phẩm chè năng suất, chất lượng và an toàn.I. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐịa điểm nghiên cứu: Điều tra diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè tại Tân Cương, Thái Nguyên.Vật liệu nghiên cứu: trên các giống chè đang được trồng phổ biến tại Tân Cương (Trung du,LDP1, Phúc vân tiên, TRI -777). Các loài bọ trĩ Scirtothrips dorsalis Hood hại búp chè.Phương pháp nghiên cứu : Để Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễnbiến mật độ bọ trĩ hại búp chè. Chúng tôi tiến hành điều tra trên 04 giống chè ở giai đoạn sảnxuất kinh doanh (SXKD) (Trung du, LDP1, TRI – 777, Phúc vân tiên) đang trồng phổ biến tạiTân Cương và 04 cặp nương chè có điều kiện sinh thái đối lập nhau. Trên từng nương chè, điềutra định kỳ 7 ngày một lần theo phương pháp 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra ngắt 10 búpchè cho vào túi nilon, đem về phòng thí nghiệm, đổ cồn 70 o vào lắc đều, dùng Panh gắp từngbúp chè ra (vừa gắp vừa giũ nhẹ), dùng bút lông tẩm cồn 10 o đếm toàn bộ số bọ trĩ hại búp chè,ghi chép số liệu vào sổ theo dõi. Định loại sâu hại chè được tiến hành tại Bộ môn Côn trùng,Trường ĐHNNHN theo các tài liệu phân loại Ananthakrishna (1971).II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Ảnh hưởng của giống chè đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè vụ xuân 2010 tạiTân Cương, Thái NguyênNghiên cứu ảnh hưởng của giống chè đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè chúng tôi thuđược kết quả như Bảng 1.1429HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4Bảng 1Ảnh hưởng của giống chè đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè vụ xuân 2010tại Tân Cương, Thái NguyênNgày điều traMật độ (con/búp)Trung duTRI - 777LDP1Phúc vân tiên07/030,040,160,100,1813/030,080,240,140,2620/030,140,240,180,2828/030,180,280,160,3205/040,200,360,240,4612/040,280,520,360,5418/040,240,660,380,5625/040,280,300,180,2830/040,120,640,340,6208/050,240,720,400,7816/050,260,760,561,0222/050,320,320,241,1428/050,360,740,460,5405/060,160,90,540,8212/060,381,060,581,1820/060,441,140,721,1426/060,521,220,841,16cab0,67aTrung bìnhLSD0,050,240,600,380,12Ghi chú: Điều tra chè ở giai đoạn SXKD, 3 lần nhắc lại. Các chữ cái biểu thị sự sai khác giữa cácgiống chè ở mức xác suất 95%Kết quả Bảng 1 cho thấy các giống chè khác nhau, nhiễm bọ trĩ ở mức độ khác nhau. Trong4 giống theo dõi, giống TRI - 777 và giống Phúc Vân Tiên nhiễm bọ trĩ nhiều nhất, trung bìnhlà 0,67 con/búp và 0,60 con/búp và giữa 2 giống không sai khác ở mức xác suất 95%. Giống chèTrung du mật độ bọ trĩ gây hại thấp nhất, trung bình là 0,24 con/búp. Giống LDP1 nhiễm ở mứctrung bình 0,38 con/búp.Sở dĩ mật độ bọ trĩ trên các giống chè khác nhau, thậm chí cùng một giống chè nhưng ở vùngchè Tân Cương mật độ bọ trĩ gây hại thấp hơn so với vùng chè Phú Hộ là do khả năng chốngchịu của các giống khác nhau, ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và tập quán canh tác mỗi vùngkhác nhau.Tuy nhiễm bọ trĩ nhiều nhất nhưng giống TRI – 777 và giống Phúc Vân Tiên vẫn được bàcon nông dân Tân Cương đưa vào ảsn xuất bởi đây là những giống cho sản phẩm chè xanh cóchất lượng ngon, vị ngọt dịu, hương thơm mát được người tiêu dùng ưa chuộng.1430HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 42. Ảnh hưởng của tuổi chè đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chè vụ xuân 2010tại Tân Cương, Thái NguyênDiễn biến mật độ bọ trĩ trên nương chè chịu tác động của nhiều yếu tố sinh thái, trong đó cótuổi chè. Điều tra trên chè tuổi nhỏ, chè 2 năm tuổi (chè kiến thiết cơ bản - KTCB) và chè tuổilớn, 6 – 7 năm tuổi (chè sản xuất kinh doanh - SXKD), chúng tôi thu được kết quả như Bảng 2.Bảng 2Ảnh hưởng của tuổi chè đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại búp chèvụ xuân 2010 tại Tân Cương, Thái NguyênNgày điều tra12/418/425/408/516/522/528/505/612/620/626/6Trung bìnhLSD0,05CV%Mật độ (con/búp)Chè kiến thiết cơ bản(2 năm)0,320,480,520,660,740,880,860,440,580,921,08Chè sản xuất kinh doanh(6 – 7 năm)0,180,240,220,100,180,220,380,560,240,520,740,68a0,32b0,3319,3%Ghi chú: Điều tra trên giống LDP1, 3 lần nhắc lại. Các chữ cái biểu thị sự sai khác giữa 2 nương chèở mức xác suất 95%. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Diễn biến mật độ bọ trĩ Búp chè vụ xuân Vụ xuân 2010 tại Tân Cương Tỉnh Thái Nguyên Hệ sinh thái Đa dạng sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 279 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 266 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
149 trang 231 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 206 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 189 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 187 0 0