Ảnh hưởng của nanosilica và tác nhân liên kết bis (3-trietoxysilyl propyl) tetrasulphit (Si69) tới tính chất của cao su EPDM/silica nanocompozit
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 366.45 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu này, EPDM được biến tính bằng nanosilica và nanosilica đã được hoạt hóa bề mặt bằng Si69. Các tính chất của vật liệu được khảo sát là: tính chất cơ lý, tính chất nhiệt, hình thái bề mặt và độ trong của vật liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của nanosilica và tác nhân liên kết bis (3-trietoxysilyl propyl) tetrasulphit (Si69) tới tính chất của cao su EPDM/silica nanocompozit NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ảnh hưởng của nanosilica và tác nhân liên kết bis (3-trietoxysilyl propyl) tetrasulphit (Si69) tới tính chất của cao su EPDM/silica nanocompozit Effects of nano-SiO 2 and modified agen bis (3-triethoxysilyl propyl) tetrasulfide (Si69) on properties of EPDM/silica nanocomposites Hoàng Thị Hòa, Tăng Thị Phụng Email: hoangthihoadhsd@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 6/10/2018 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 20/12/2018 Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2018 Tóm tắt Cao su tổng hợp etylen–propylen–dien đồng trùng hợp là một loại elastome tổng hợp đang được sử dụng phổ biến trong ngành cao su, nhựa bởi đặc tính nổi bật về khả năng tương hợp với các loại vật liệu khác và dạng trong suốt không màu của nó. Silica đang được sử dụng phổ biến nhất để gia cường cho EPDM với mục đích sản phẩm có tính năng cơ lý phù hợp với các ứng dụng. Trong nghiên cứu này, EPDM được biến tính bằng nanosilica và nanosilica đã được hoạt hóa bề mặt bằng Si69. Các tính chất của vật liệu được khảo sát là: tính chất cơ lý, tính chất nhiệt, hình thái bề mặt và độ trong của vật liệu. Kết quả cho thấy: Vật liệu EPDM/silica nanocompozit có tính chất cơ học thay đạt giá trị tốt nhất ở 30 pkl nanosilica. Khi đó độ bền kéo đứt tăng lên 515%, nhiệt độ bắt đầu phân hủy đạt 260,400C (tăng 5,120C), nhiệt độ phân hủy mạnh nhất đạt 375,660C (tăng 7,510C). Nanosilica phân tán trong vật liệu cao su ở dưới dạng tập hợp, có kích thước lớn hơn 100 nm. Nanosilica biến tính có hiệu quả gia cường tăng lên rõ rệt (ở hàm lượng nanosilica biến tính là 30 pkl, độ bền kéo tăng lên 21,1%, nhiệt độ bắt đầu phân hủy tăng 4,930C, nhiệt độ phân hủy mạnh nhất tăng 4,080C, tốc độ phân hủy nhiệt chậm hơn 0,88%/phút so với EPDM sử dụng nanosilica không biến tính ở cùng hàm lượng. Từ khóa: Cao su; EPDM; nanosilica biến tính; nanocompozit; Si69. Abstract Ethylene-propylene-dien copolymer is a synthetic elastomers commonly used in the rubber and plastics industries because of its outstanding properties. Silica is commonly used to enhance the mechanical, thermal properties of EPDM. In this study, EPDM was reinforced by nanosilica and modified nanosilica. The properties of the materials examined are: mechanical properties, thermal properties, surface morphology and transparency of materials. Results showed that: EPDM / silica nanocomposite material has the best mechanical properties at 30 pkl nanosilica, the material has improved properties the tensile strength increased by 515%, the decomposition temperature reached 260.400C (increased 5.120C), the highest decomposition temperature reached 375.660C (increased 7.510C). Nanosilica is dispersed in rubber material in aggregated form, larger than 100 nm in size. Nanosilica modified surface properties were more effective in improving material properties than untreated nanosilica at the same content: tensile strength was greater than 21.1%, decomposition temperature was higher 4.930C the strongest decomposition temperature was higher than 4.080C. Keywords: EPDM; rubber; modified nanosilica; nanocomposite; Si69. Người phản biện: 1. GS.TSKH. Đỗ Quang Kháng 2. TS. Lương Như Hải 90 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM Chú thích một số từ viết tắt Hàm lượng silica gia cường lên tới 50 pkl silica EPDM Cao su etylen–propylen–dien và sử dụng TESPT (Si69) hoặc VTEO làm chất đồng trùng hợp tương hợp được lưu hóa bằng peroxit để tránh pkl Phần khối lượng màu vàng. Lốp ô tô, lốp xe mô tô và xe đạp cũng DCP Dicumyl peroxit dùng hệ gia cường là than đen và silica với nền là cao su thiên nhiên, blend NR/EPDM. Cao su Si69 Bis-(3-trietoxysilylpropyl) EPDM/60 pkl silica có khả năng bền trong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của nanosilica và tác nhân liên kết bis (3-trietoxysilyl propyl) tetrasulphit (Si69) tới tính chất của cao su EPDM/silica nanocompozit NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ảnh hưởng của nanosilica và tác nhân liên kết bis (3-trietoxysilyl propyl) tetrasulphit (Si69) tới tính chất của cao su EPDM/silica nanocompozit Effects of nano-SiO 2 and modified agen bis (3-triethoxysilyl propyl) tetrasulfide (Si69) on properties of EPDM/silica nanocomposites Hoàng Thị Hòa, Tăng Thị Phụng Email: hoangthihoadhsd@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 6/10/2018 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 20/12/2018 Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2018 Tóm tắt Cao su tổng hợp etylen–propylen–dien đồng trùng hợp là một loại elastome tổng hợp đang được sử dụng phổ biến trong ngành cao su, nhựa bởi đặc tính nổi bật về khả năng tương hợp với các loại vật liệu khác và dạng trong suốt không màu của nó. Silica đang được sử dụng phổ biến nhất để gia cường cho EPDM với mục đích sản phẩm có tính năng cơ lý phù hợp với các ứng dụng. Trong nghiên cứu này, EPDM được biến tính bằng nanosilica và nanosilica đã được hoạt hóa bề mặt bằng Si69. Các tính chất của vật liệu được khảo sát là: tính chất cơ lý, tính chất nhiệt, hình thái bề mặt và độ trong của vật liệu. Kết quả cho thấy: Vật liệu EPDM/silica nanocompozit có tính chất cơ học thay đạt giá trị tốt nhất ở 30 pkl nanosilica. Khi đó độ bền kéo đứt tăng lên 515%, nhiệt độ bắt đầu phân hủy đạt 260,400C (tăng 5,120C), nhiệt độ phân hủy mạnh nhất đạt 375,660C (tăng 7,510C). Nanosilica phân tán trong vật liệu cao su ở dưới dạng tập hợp, có kích thước lớn hơn 100 nm. Nanosilica biến tính có hiệu quả gia cường tăng lên rõ rệt (ở hàm lượng nanosilica biến tính là 30 pkl, độ bền kéo tăng lên 21,1%, nhiệt độ bắt đầu phân hủy tăng 4,930C, nhiệt độ phân hủy mạnh nhất tăng 4,080C, tốc độ phân hủy nhiệt chậm hơn 0,88%/phút so với EPDM sử dụng nanosilica không biến tính ở cùng hàm lượng. Từ khóa: Cao su; EPDM; nanosilica biến tính; nanocompozit; Si69. Abstract Ethylene-propylene-dien copolymer is a synthetic elastomers commonly used in the rubber and plastics industries because of its outstanding properties. Silica is commonly used to enhance the mechanical, thermal properties of EPDM. In this study, EPDM was reinforced by nanosilica and modified nanosilica. The properties of the materials examined are: mechanical properties, thermal properties, surface morphology and transparency of materials. Results showed that: EPDM / silica nanocomposite material has the best mechanical properties at 30 pkl nanosilica, the material has improved properties the tensile strength increased by 515%, the decomposition temperature reached 260.400C (increased 5.120C), the highest decomposition temperature reached 375.660C (increased 7.510C). Nanosilica is dispersed in rubber material in aggregated form, larger than 100 nm in size. Nanosilica modified surface properties were more effective in improving material properties than untreated nanosilica at the same content: tensile strength was greater than 21.1%, decomposition temperature was higher 4.930C the strongest decomposition temperature was higher than 4.080C. Keywords: EPDM; rubber; modified nanosilica; nanocomposite; Si69. Người phản biện: 1. GS.TSKH. Đỗ Quang Kháng 2. TS. Lương Như Hải 90 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM Chú thích một số từ viết tắt Hàm lượng silica gia cường lên tới 50 pkl silica EPDM Cao su etylen–propylen–dien và sử dụng TESPT (Si69) hoặc VTEO làm chất đồng trùng hợp tương hợp được lưu hóa bằng peroxit để tránh pkl Phần khối lượng màu vàng. Lốp ô tô, lốp xe mô tô và xe đạp cũng DCP Dicumyl peroxit dùng hệ gia cường là than đen và silica với nền là cao su thiên nhiên, blend NR/EPDM. Cao su Si69 Bis-(3-trietoxysilylpropyl) EPDM/60 pkl silica có khả năng bền trong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Nanosilica biến tính Tác nhân liên kết bis 3-trietoxysilyl propyl Tính chất của cao su EPDM Silica nanocompozitGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 124 0 0
-
Hiện tượng Gibbs của hàm tổng quát có điểm gián đoạn tại gốc tọa độ và tại điểm bất kỳ
5 trang 82 0 0 -
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Đại học Sao Đỏ: Số 3(62)/2018
128 trang 35 0 0 -
Phân loại web đồi trụy dựa vào văn bản và hình ảnh
9 trang 32 0 0 -
Nghiên cứu đặc tính tốc độ của động cơ diesel kiểu Common Rail thông qua xây dựng mô hình trung bình
7 trang 30 0 0 -
8 trang 28 0 0
-
Nghiên cứu, sản xuất đường maltose từ bột sắn bằng phương pháp enzyme
7 trang 28 0 0 -
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh tại Trường Đại học Sao Đỏ
7 trang 26 0 0 -
Nghiên cứu và phát triển mô hình vật lý của pin mặt trời
5 trang 24 0 0 -
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Đại học Sao Đỏ: Số 2(61)/2018
128 trang 23 0 0