![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuật tim lên các biến cố hậu phẫu
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 464.86 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuật tim (RNSPTT) lên các biến cố hậu phẫu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuật tim lên các biến cố hậu phẫuY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học ẢNH HƯỞNG CỦA RUNG NHĨ SAU PHẪU THUẬT TIM LÊN CÁC BIẾN CỐ HẬU PHẪU Lê Thanh Hùng*, Phạm Thọ Tuấn Anh**, Nguyễn Văn Phan ***TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuậttim (RNSPTT) lên các biến cố hậu phẫu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu. Nghiên cứu được tiến hành trên 451 bệnh nhânđược phẫu thuật tim ở người lớn từ 9/2015 đến 8/2016 tại Viện Tim TP.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy với 2 nămtheo dõi. Phân tích hồi quy logistic, hồi quy Cox và Kaplan-Meier đã được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng củaRNSPTT lên các biến cố hậu phẫu. Kết quả: Trong nghiên cứu này, rung nhĩ xảy ra sau phẫu thuật tim ở 107 bệnh nhân (23,72%). Phân tíchhồi quy logistic đa biến cho thấy RNSPTT liên quan với gia tăng độc lập nguy cơ của tử vong trong viện (OR =11,04; CI: 1,08 – 111,99; P = 0,042), 30 ngày (OR = 26,86; CI: 4,51 – 159,8; P < 0,001), 6 tháng (OR = 5,79; CI:1,72 – 19,48; P = 0,004) và 1 năm (OR = 4,59; CI: 1,41 – 14,94; P = 0,011) sau phẫu thuật; liên quan với gia tăngđộc lập các nguy cơ của các biến cố hậu phẫu: Đột quỵ (OR = 19,28; CI: 1,05 – 353,99; P = 0,046), nhồi máu cơtim (OR = 3,16; CI: 1,03 – 9,67; P = 0,043), giảm cung lượng tim (OR = 1,94; CI: 1,12 – 3,34; P = 0,017), thởmáy > 24 giờ (OR = 5,3; CI: 2,47 – 12,84; P < 0,001), nằm ICU > 3 ngày (OR = 2,14; CI: 1,15 – 3,95; P = 0,015),nằm viện > 14 ngày (OR = 3,05; CI: 1,79 – 5,2; P < 0,001). Phân tích hồi quy Cox đa biến nhận thấy RNSPTT làyếu tố dự báo độc lập của tử vong do mọi nguyên nhân 1 năm sau phẫu thuật (HR = 2,72; CI: 1,1 – 6,72; P =0,029), chế độ xuất viện với thuốc statins and ức chế bêta liên quan với giảm nguy cơ độc lập của tử vong do mọinguyên nhân 1 năm sau phuẫn thuật (HR = 0,28; CI: 0,08 – 0,95; P = 0,043; HR = 0,19; CI: 0,03 – 0,99; P =0,049, tương ứng). Kết luận: Tỉ lệ RNSPTT là cao và gây ra gia tăng độc lập bệnh suất, tử suất và thời gian nằm viện. Chế độxuất viện với thuốc statins and ức chế bêta liên quan với giảm nguy cơ độc lập của tử vong do mọi nguyên nhân 1năm sau phẫu thuật. Từ khoá: Điểm xu hướng; Biến cố; Rung nhĩ; phẫu thuật timABSTRACT THE IMPACT OF ATRIAL FIBRILLATION AFTER CARDIAC SURGERY ON POSTOPERATIVE EVENTS Le Thanh Hung, Pham Tho Tuan Anh, Nguyen Van Phan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 445- 453 Objectives: This study was designed to assess effects of atrial fibrillation (AF) after cardiac surgery onpostoperative events. Methods: Prospective, cohort study. A total of 451 patients who had undergone adult cardiac surgery from2015 September to 2016 August at Heart Institute of HCMC and Cho Ray hospital with 2 year follow-up.Logistic regression, Cox regression and Kaplan-Meier analysis were used to assess effects of atrial fibrillation aftercardiac surgery on postoperative events. * Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh *** Viện Tim TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Lê Thanh Hùng ĐT: 0903066646 Email: bshungle@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 445Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Results: In this study, atrial fibrillation developed after cardiac surgery in 107 patients (23.72%).Multivariate logistic regression analysis showed that AF after cardiac surgery was associated with independentlyincrease the risk of postoperative in hospital (OR = 11.04; CI: 1.08 – 111.99; P = 0.042), 30-day (OR = 26.86;CI: 4.51 – 159.8; P < 0.001), 6-month (OR = 5.79; CI: 1.72 – 19.48; P = 0.004) and 1-year (OR = 4.59; CI: 1.41 –14.94; P = 0.011) mortality; was associated with independently increase the risks of postoperative events: Stroke(OR = 19.28; CI: 1.05 – 353.99; P = 0.046), myocardial infarction (OR = 3.16; CI: 1.03 – 9.67; P = 0.043), lowcardiac output (OR = 1.94; CI: 1.12 – 3.34; P = 0.017), ventilation >24 h (OR = 5.3; CI: 2.47 – 12.84; P < 0.001),ICU stay > 3 days (OR = 2.14; CI: 1.15 – 3.95; P = 0.015), Post-operative stay > 14 days (OR = 3.05; CI: 1.79 –5.2; P < 0.001). Multivariate Cox regression analysis identified AF after cardiac surgery as an independentpredictor of postoperative all-cause mortality at 1 year (HR = 2.72; CI: 1.1 – 6.72; P = 0.029), a discharge regimenwith statins and beta-blockers were independently associated with a reduction in postoperative all-cause mortality ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuật tim lên các biến cố hậu phẫuY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học ẢNH HƯỞNG CỦA RUNG NHĨ SAU PHẪU THUẬT TIM LÊN CÁC BIẾN CỐ HẬU PHẪU Lê Thanh Hùng*, Phạm Thọ Tuấn Anh**, Nguyễn Văn Phan ***TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuậttim (RNSPTT) lên các biến cố hậu phẫu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu. Nghiên cứu được tiến hành trên 451 bệnh nhânđược phẫu thuật tim ở người lớn từ 9/2015 đến 8/2016 tại Viện Tim TP.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy với 2 nămtheo dõi. Phân tích hồi quy logistic, hồi quy Cox và Kaplan-Meier đã được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng củaRNSPTT lên các biến cố hậu phẫu. Kết quả: Trong nghiên cứu này, rung nhĩ xảy ra sau phẫu thuật tim ở 107 bệnh nhân (23,72%). Phân tíchhồi quy logistic đa biến cho thấy RNSPTT liên quan với gia tăng độc lập nguy cơ của tử vong trong viện (OR =11,04; CI: 1,08 – 111,99; P = 0,042), 30 ngày (OR = 26,86; CI: 4,51 – 159,8; P < 0,001), 6 tháng (OR = 5,79; CI:1,72 – 19,48; P = 0,004) và 1 năm (OR = 4,59; CI: 1,41 – 14,94; P = 0,011) sau phẫu thuật; liên quan với gia tăngđộc lập các nguy cơ của các biến cố hậu phẫu: Đột quỵ (OR = 19,28; CI: 1,05 – 353,99; P = 0,046), nhồi máu cơtim (OR = 3,16; CI: 1,03 – 9,67; P = 0,043), giảm cung lượng tim (OR = 1,94; CI: 1,12 – 3,34; P = 0,017), thởmáy > 24 giờ (OR = 5,3; CI: 2,47 – 12,84; P < 0,001), nằm ICU > 3 ngày (OR = 2,14; CI: 1,15 – 3,95; P = 0,015),nằm viện > 14 ngày (OR = 3,05; CI: 1,79 – 5,2; P < 0,001). Phân tích hồi quy Cox đa biến nhận thấy RNSPTT làyếu tố dự báo độc lập của tử vong do mọi nguyên nhân 1 năm sau phẫu thuật (HR = 2,72; CI: 1,1 – 6,72; P =0,029), chế độ xuất viện với thuốc statins and ức chế bêta liên quan với giảm nguy cơ độc lập của tử vong do mọinguyên nhân 1 năm sau phuẫn thuật (HR = 0,28; CI: 0,08 – 0,95; P = 0,043; HR = 0,19; CI: 0,03 – 0,99; P =0,049, tương ứng). Kết luận: Tỉ lệ RNSPTT là cao và gây ra gia tăng độc lập bệnh suất, tử suất và thời gian nằm viện. Chế độxuất viện với thuốc statins and ức chế bêta liên quan với giảm nguy cơ độc lập của tử vong do mọi nguyên nhân 1năm sau phẫu thuật. Từ khoá: Điểm xu hướng; Biến cố; Rung nhĩ; phẫu thuật timABSTRACT THE IMPACT OF ATRIAL FIBRILLATION AFTER CARDIAC SURGERY ON POSTOPERATIVE EVENTS Le Thanh Hung, Pham Tho Tuan Anh, Nguyen Van Phan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 445- 453 Objectives: This study was designed to assess effects of atrial fibrillation (AF) after cardiac surgery onpostoperative events. Methods: Prospective, cohort study. A total of 451 patients who had undergone adult cardiac surgery from2015 September to 2016 August at Heart Institute of HCMC and Cho Ray hospital with 2 year follow-up.Logistic regression, Cox regression and Kaplan-Meier analysis were used to assess effects of atrial fibrillation aftercardiac surgery on postoperative events. * Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh *** Viện Tim TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Lê Thanh Hùng ĐT: 0903066646 Email: bshungle@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 445Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Results: In this study, atrial fibrillation developed after cardiac surgery in 107 patients (23.72%).Multivariate logistic regression analysis showed that AF after cardiac surgery was associated with independentlyincrease the risk of postoperative in hospital (OR = 11.04; CI: 1.08 – 111.99; P = 0.042), 30-day (OR = 26.86;CI: 4.51 – 159.8; P < 0.001), 6-month (OR = 5.79; CI: 1.72 – 19.48; P = 0.004) and 1-year (OR = 4.59; CI: 1.41 –14.94; P = 0.011) mortality; was associated with independently increase the risks of postoperative events: Stroke(OR = 19.28; CI: 1.05 – 353.99; P = 0.046), myocardial infarction (OR = 3.16; CI: 1.03 – 9.67; P = 0.043), lowcardiac output (OR = 1.94; CI: 1.12 – 3.34; P = 0.017), ventilation >24 h (OR = 5.3; CI: 2.47 – 12.84; P < 0.001),ICU stay > 3 days (OR = 2.14; CI: 1.15 – 3.95; P = 0.015), Post-operative stay > 14 days (OR = 3.05; CI: 1.79 –5.2; P < 0.001). Multivariate Cox regression analysis identified AF after cardiac surgery as an independentpredictor of postoperative all-cause mortality at 1 year (HR = 2.72; CI: 1.1 – 6.72; P = 0.029), a discharge regimenwith statins and beta-blockers were independently associated with a reduction in postoperative all-cause mortality ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Rung nhĩ sau phẫu thuật tim Biến cố hậu phẫu Phẫu thuật timTài liệu liên quan:
-
Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 540 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 222 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 204 0 0 -
6 trang 204 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 200 0 0 -
8 trang 197 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 197 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 195 0 0