Ảnh hưởng của rượu trên thai nhi - Phần 2
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.50 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dấu hiệu của khuyết tật Ngay khi mới sanh, đứa bé có dấu hiệu như của một người nghiện nhớ rượu: rất dễ bị kích thích, mình run rẩy, cơ thịt co giật như lên kinh phong. Hai thay đổi chính sau đây đã được mô tả : 1-Thay đổi hình dáng Đầu là nơi có những thay đổi rõ ràng, đặc biệt nhất. Đầu nhỏ, tóc mọc sau gáy, trán nhô, mặt dẹp, gò má thấp, tai thấp, mi mắt sụp, mắt nhỏ, mũingắn, sống mũi dẹp, môi trên mỏng đôi khi chẻ, răng nhỏ, cằm lẹm, khoảng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của rượu trên thai nhi - Phần 2 Ảnh hưởng của rượu trên thai nhi Phần 2 Dấu hiệu của khuyết tật Ngay khi mới sanh, đứa bé có dấu hiệu như của một người nghiện nhớrượu: rất dễ bị kích thích, mình run rẩy, cơ thịt co giật như lên kinh phong. Hai thay đổi chính sau đây đã được mô tả : 1-Thay đổi hình dáng Đầu là nơi có những thay đổi rõ ràng, đặc biệt nhất. Đầu nhỏ, tóc mọcsau gáy, trán nhô, mặt dẹp, gò má thấp, tai thấp, mi mắt sụp, mắt nhỏ, mũingắn, sống mũi dẹp, môi trên mỏng đôi khi chẻ, răng nhỏ, cằm lẹm, khoảngcách giữa mũi và miệng rộng. Lồng ngực nhô ra hoặc xẹp vào, cột sống nghiêng vẹo. Khớp xương và tứ chi bất bình thường: ngón tay út ngắn, co quắp, dấungón tay mờ, cơ thịt nhão, khớp xương lỏng lẻo; cử động xương hông giớihạn. Ngũ quan cũng bị ảnh hưởng: về thị giác thì có lé mắt (strabismus),rung giật nhãn cầu (nystagmus), cận thị cả hai mắt. Dây thần kinh mắt bịgiảm sản. Một phần ba nạn nhân bị điếc trong khi đó thì nhiều em lại có nhạythính giác bất thường. Hầu hết dễ dàng bị bệnh viêm tai giữa. Tim thận có dị tật. Vách nhĩ-thất thủng rách. Thận giảm sản, chia đôi;bàng quang có túi (bladder diverticula), ngọc hành nằm trong bụng. Các em đều chậm lớn, biếng ăn, nhẹ kí, ngủ nghỉ bất thường. Đa số cóthể tăng trưởng được nhưng rất chậm. 2-Chậm phát triển trí tuệ Hầu hết các em có chỉ số thông minh IQ (intelligence quotient) thấp,khoảng 68, so với chỉ số bình thường là 100. Khả năng đọc hiểu và khả năngtoán học phát triển không đồng đều và cả hai đều chậm chạp. Về phương diện giáo dục, mặc dù vẫn “có thể dậy dỗ được”, nhưng90% các em kém khả năng tiếp thu và diễn tả ngôn ngữ, 95% không học biếtđược cách sử dụng tiền. Các em có tiếng nói lơ lớ, âm thanh nằm lại trong cuống họng, đềuđều, cứng nhắc, phát âm không rõ dù ý nghĩa và nội dung bình thường. Thời gian phản ứng chậm, kém tập trung; không phân biệt được mầusắc; khó nhớ tên người và sự vật; kém phán xét, không biết hậu quả hànhđộng của mình; không ý thức được tương lai; không phân biệt khen chê, ơnnghĩa; kém phối hợp các hành động. Ngay từ khi còn bé, các em đã ngang ngược, hay đòi hỏi và gây bựcmình cho người khác. Lớn lên các em thích cô đơn, bất cần đời, không chơivới ai, không nghe ai, lười biếng, thụ động, buồn vô cớ, ăn cắp vặt, xâmphạm tình dục, lạm dụng rượu. Một hội nghị vào năm 1980 của các chuyên gia về Hội ChứngAlcohol Fetal Syndrome đã đề nghị là để định bệnh, phải có một trong cácdấu hiệu của ba loại sau đây: 1-Chậm tăng trưởng trước và sau khi sanh với thiếu cân, thiếu chiềucao, đầu nhỏ so với tuổi 2-Rối loạn về hệ thần kinh trung ương với các dấu hiệu bất bìnhthường các chức năng thần kinh, chậm phát triển về hành vi có hoặc có hưhao trí tuệ 3-Có ít nhất hai dấu hiệu bất thường về đầu- mặt như đầu nhỏ, mắt tihí, mép trên rộng, môi trên mỏng, mũi ngắn, gò má dẹp. Các tổn thương này đều không đảo ngược (non reversible). Hàng năm, tại Hoa Kỳ có 4000 trẻ em sinh ra với hội chứng này. Điều trị và Chăm sóc Trọng tâm của việc chăm sóc là giải quyết những vấn nạn xã hội củangười mẹ say sưa, những hậu quả mà đứa con tật nguyền gánh chịu. Động cơ đưa người mẹ tới nghiện rượu cần được tìm hiểu, giúp đỡ,chẳng hạn như có vấn đề gia đình, mất việc làm, có đam mê, áp lực của bèbạn... hoặc do không biết rõ về tác hại của rượu. Những phủ nhận, giấu giếm cần được khám phá, kê khai. Giáo dục, giải thích về hậu quả của rượu với mẹ và thai nhi: nguy cơkhuyết tật, chậm trí, những vần đề cá nhân và xã hội mà đứa bé khi lớn lênphải gánh chịu chỉ vì sự say sưa của người mẹ. Ngoài ra, còn phải nói tớinhững tốn kém cho gia đình và cho cả ngân sách quốc gia. Thực tế cho hay phụ nữ có thai còn trẻ, độc thân, kém văn hóa, nghiệnthuốc lá là những đối tượng thường uống nhiều rượu. Họ cần được lưu tâmkhuyên giải kỹ càng hơn. Trường hợp xét thấy cần phải bảo vệ thai nhi thì có thể đặt người mẹdưới sự giám sát của luật pháp. Ngiện rượu khi có thai được nhiều người coinhư một hình thức bạo hành với thai nhi, cướp mất đi quyền sống cuộc đờibình thường của chúng. Trong hướng dẫn, giáo dục nên nhấn mạnh ở những ảnh hưởng xấucủa rượu và lợi ích cho cả mẹ lẫn con khi mẹ ngưng uống. Không bao giờquá trễ để bỏ rượu, vì ngưng lúc nào là thai nhi bớt nguy hại lúc đó, và dùmuộn đến đâu cũng vẫn còn hơn là cứ tiếp tục uống. Thuyết phục hơn là dọa nạt để tránh thái độ đối kháng, bướng bỉnh. Với đứa con thì không có phương thức điều trị cho Hội chứng này.Việc chăm sóc rất phức tạp, tốn kém và lâu dài hơn vì đứa bé sinh ra vớinhiều vấn đề tổn thương về thể xác và tâm thần hầu như không phục hồiđược. Vào tuổi đi họ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của rượu trên thai nhi - Phần 2 Ảnh hưởng của rượu trên thai nhi Phần 2 Dấu hiệu của khuyết tật Ngay khi mới sanh, đứa bé có dấu hiệu như của một người nghiện nhớrượu: rất dễ bị kích thích, mình run rẩy, cơ thịt co giật như lên kinh phong. Hai thay đổi chính sau đây đã được mô tả : 1-Thay đổi hình dáng Đầu là nơi có những thay đổi rõ ràng, đặc biệt nhất. Đầu nhỏ, tóc mọcsau gáy, trán nhô, mặt dẹp, gò má thấp, tai thấp, mi mắt sụp, mắt nhỏ, mũingắn, sống mũi dẹp, môi trên mỏng đôi khi chẻ, răng nhỏ, cằm lẹm, khoảngcách giữa mũi và miệng rộng. Lồng ngực nhô ra hoặc xẹp vào, cột sống nghiêng vẹo. Khớp xương và tứ chi bất bình thường: ngón tay út ngắn, co quắp, dấungón tay mờ, cơ thịt nhão, khớp xương lỏng lẻo; cử động xương hông giớihạn. Ngũ quan cũng bị ảnh hưởng: về thị giác thì có lé mắt (strabismus),rung giật nhãn cầu (nystagmus), cận thị cả hai mắt. Dây thần kinh mắt bịgiảm sản. Một phần ba nạn nhân bị điếc trong khi đó thì nhiều em lại có nhạythính giác bất thường. Hầu hết dễ dàng bị bệnh viêm tai giữa. Tim thận có dị tật. Vách nhĩ-thất thủng rách. Thận giảm sản, chia đôi;bàng quang có túi (bladder diverticula), ngọc hành nằm trong bụng. Các em đều chậm lớn, biếng ăn, nhẹ kí, ngủ nghỉ bất thường. Đa số cóthể tăng trưởng được nhưng rất chậm. 2-Chậm phát triển trí tuệ Hầu hết các em có chỉ số thông minh IQ (intelligence quotient) thấp,khoảng 68, so với chỉ số bình thường là 100. Khả năng đọc hiểu và khả năngtoán học phát triển không đồng đều và cả hai đều chậm chạp. Về phương diện giáo dục, mặc dù vẫn “có thể dậy dỗ được”, nhưng90% các em kém khả năng tiếp thu và diễn tả ngôn ngữ, 95% không học biếtđược cách sử dụng tiền. Các em có tiếng nói lơ lớ, âm thanh nằm lại trong cuống họng, đềuđều, cứng nhắc, phát âm không rõ dù ý nghĩa và nội dung bình thường. Thời gian phản ứng chậm, kém tập trung; không phân biệt được mầusắc; khó nhớ tên người và sự vật; kém phán xét, không biết hậu quả hànhđộng của mình; không ý thức được tương lai; không phân biệt khen chê, ơnnghĩa; kém phối hợp các hành động. Ngay từ khi còn bé, các em đã ngang ngược, hay đòi hỏi và gây bựcmình cho người khác. Lớn lên các em thích cô đơn, bất cần đời, không chơivới ai, không nghe ai, lười biếng, thụ động, buồn vô cớ, ăn cắp vặt, xâmphạm tình dục, lạm dụng rượu. Một hội nghị vào năm 1980 của các chuyên gia về Hội ChứngAlcohol Fetal Syndrome đã đề nghị là để định bệnh, phải có một trong cácdấu hiệu của ba loại sau đây: 1-Chậm tăng trưởng trước và sau khi sanh với thiếu cân, thiếu chiềucao, đầu nhỏ so với tuổi 2-Rối loạn về hệ thần kinh trung ương với các dấu hiệu bất bìnhthường các chức năng thần kinh, chậm phát triển về hành vi có hoặc có hưhao trí tuệ 3-Có ít nhất hai dấu hiệu bất thường về đầu- mặt như đầu nhỏ, mắt tihí, mép trên rộng, môi trên mỏng, mũi ngắn, gò má dẹp. Các tổn thương này đều không đảo ngược (non reversible). Hàng năm, tại Hoa Kỳ có 4000 trẻ em sinh ra với hội chứng này. Điều trị và Chăm sóc Trọng tâm của việc chăm sóc là giải quyết những vấn nạn xã hội củangười mẹ say sưa, những hậu quả mà đứa con tật nguyền gánh chịu. Động cơ đưa người mẹ tới nghiện rượu cần được tìm hiểu, giúp đỡ,chẳng hạn như có vấn đề gia đình, mất việc làm, có đam mê, áp lực của bèbạn... hoặc do không biết rõ về tác hại của rượu. Những phủ nhận, giấu giếm cần được khám phá, kê khai. Giáo dục, giải thích về hậu quả của rượu với mẹ và thai nhi: nguy cơkhuyết tật, chậm trí, những vần đề cá nhân và xã hội mà đứa bé khi lớn lênphải gánh chịu chỉ vì sự say sưa của người mẹ. Ngoài ra, còn phải nói tớinhững tốn kém cho gia đình và cho cả ngân sách quốc gia. Thực tế cho hay phụ nữ có thai còn trẻ, độc thân, kém văn hóa, nghiệnthuốc lá là những đối tượng thường uống nhiều rượu. Họ cần được lưu tâmkhuyên giải kỹ càng hơn. Trường hợp xét thấy cần phải bảo vệ thai nhi thì có thể đặt người mẹdưới sự giám sát của luật pháp. Ngiện rượu khi có thai được nhiều người coinhư một hình thức bạo hành với thai nhi, cướp mất đi quyền sống cuộc đờibình thường của chúng. Trong hướng dẫn, giáo dục nên nhấn mạnh ở những ảnh hưởng xấucủa rượu và lợi ích cho cả mẹ lẫn con khi mẹ ngưng uống. Không bao giờquá trễ để bỏ rượu, vì ngưng lúc nào là thai nhi bớt nguy hại lúc đó, và dùmuộn đến đâu cũng vẫn còn hơn là cứ tiếp tục uống. Thuyết phục hơn là dọa nạt để tránh thái độ đối kháng, bướng bỉnh. Với đứa con thì không có phương thức điều trị cho Hội chứng này.Việc chăm sóc rất phức tạp, tốn kém và lâu dài hơn vì đứa bé sinh ra vớinhiều vấn đề tổn thương về thể xác và tâm thần hầu như không phục hồiđược. Vào tuổi đi họ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh thường gặp chuẩn đoán bệnh kiến thức y học y học phổ thông dinh dưỡng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 103 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 78 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
4 trang 63 0 0
-
2 trang 60 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 50 0 0