Ảnh hưởng của tảo Haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 465.88 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh hưởng của tảo Haematococcus pluvialis lên khả năng tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên và đồng thời tăng cường sức đề kháng của cá tra kháng bệnh gan thận mủ gây ra bởi vi khuẩn Edwardsiella ictaluri.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của tảo Haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ẢNH HƯỞNG CỦA TẢO Haematococcus pluvialisLÊN HỆ MIỄN DỊCH TỰ NHIÊN VÀ SỨC ĐỀ KHÁNG CỦA CÁ TRA(Pangasianodon hypophthalmus) KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ Võ Minh Sơn1, Văn Thị Thuý1 TÓM TẮT Astaxanthin không những ứng dụng dùng làm chất bổ sung vào thức ăn giúp tăng cường màu sắc của cá cảnh, tăng hàm lượng astaxanthin trong thịt cá hồi mà còn là một trong những chất tăng cường hệ miễn dịch cho các động vật thủy sản. Mục đích của nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh hưởng của tảo Haematococcus pluvialis lên khả năng tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên và đồng thời tăng cường sức đề kháng của cá tra kháng bệnh gan thận mủ gây ra bởi vi khuẩn Edwardsiella ictaluri. Các thông số đáp ứng miễn dịch tự nhiên (hoạt động thực bào, sản sinh oxy hoạt hoá, ly- sozyme), tính mẫn cảm với E. ictaluri và màu sắc thịt của cá tra được xác định sau khi cho ăn thức ăn trộn H. pluvialis (HP) với hàm lượng 0,5% và 1% HP trong 28 ngày. Kết quả thu được tỉ lệ thực bào (PA) của cá tra được ăn với thức ăn trộn HP (0,5% và 1%) cao khác biệt có ý nghĩa (p VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2Peptidoglucan, lipopolysaccharide,..); dịch chết Tế bào bạch cầu (leucocyte) của cá rấttừ động-thực vật (Ete, Hde, Glycyrrhizin...); đa dạng bao gồm monocyte, macrophage,chất dinh dưỡng (vitamin C và E); hormone granulocyte và đóng góp trong hệ miễn dịchvà cytokine (lactoferrin, interferon, growth không đặc hiệu của cá (Secombes, 1996). Tế bàohormone...); polysaccharide (chitin, chitosan, thực bào bao gồm (neutrophil và macrophage)oligosaccharide...), beta-caroten và astaxanthin đóng vai trò quan trọng như là bức tường đầuđược tách chiết từ vi tảo Haematococcus tiên ngăn chặn lại các tấn công của các vi sinhpluvialis (Lorenz và Cysewski, 2000). vật gây bệnh (Ellis, 1999). Astaxanthin hay ketocarotenoid là một Respiratory burst được định nghĩa như là sựtrong những chất chiếm ưu thế trong các động bùng nổ oxy hoá (oxidative burst) là quá trìnhvật thuỷ sản sống trong môi trường biển, chúng sản sinh các chất oxy hoạt hoá ROS (reactivelà nguồn nguyên liệu tạo màu đỏ hồng cho thịt oxygen species) bởi tế bào thực bào phagocytecác loài cá (salmon, trout, red sea bream), cá (hay tế bào bạch cầu, leucocyte) có tác dụng tiêucảnh và nhiều loài giáp xác khác (Cysewski diệt mầm bệnh trong suốt quá trình thực bào, vàvà Lorenz, 2004). Các loài động vật thủy sản đó là một cơ bảo vệ vật chủ xảy ra thường xuyênkhông có khả năng tổng hợp astaxanthin trong nhằm chống lại khả năng xâm nhiễm của mầmtế bào, do đó chúng hấp thu astaxanthin từ thức bệnh. Tuy nhiên, sự hoạt động quá mức của cácăn (Goodwin, 1984). Trong môi trường biển, chất oxy hóa mạnh (superoxide anion productionastaxathin được sinh tổng hợp từ các loài vi tảo O2-, hydroxyl peroxide H2O2, hydroxy freehay thực vật phù du. Astaxanthin được ứng dụng radical OH-, hypoharous acids OCl-) dẫn xuất từnhiều trong nuôi trồng thủy sản như là chất bổ oxygen (reactive oxygen intermediates, ROIs)sung vào thức ăn nhằm mục đích cung cấp sắc có thể gây hại và độc cho tế bào vật chủ (Dalmotố, cải thiện sức đề kháng, tăng khả năng sinh và ctv., 1997; Ellis, 1999). Do đó, tế bào vậtsản, tăng trưởng, thành thục cho các động vật chủ có cơ chế bảo vệ và chuyển hóa các chấtthuỷ sản (Cysewski và Lorenz, 2004). độc (như superoxide radicals) được tạo ra từ Trong nuôi trồng thủy sản, astaxanthin quá trình ROIs bằng các enzyme chống oxyđược ứng dụng phổ biến và dùng làm thức hóa (antioxidants) như Superoxide dismutaseăn cho các trang trại nuôi cá hồi, cá dìa và cá (SOD) chuyển hóa O2- thành H2O2, glutathionecảnh nhằm tăng cường màu sắc thịt và ngoại peroxidase (GPx) và catalase (CAT) chuyển hóahình (Lorenz và Cysewski, 2000). Astaxanthin H2O2 thành nước có lợi cho tế bào (Sampaio vàvà beta-carotene (100-200 mg/kg thức ăn) từ ctv., 2008; Scandalios, 2005).tảo Dunaliella salina và nấm men đỏ Phaffia Lysozyme là enzyme đóng vai trò rấtrhodozyma có khả năng kích thích hệ miễn quan trọng trong đáp ứng miễn dịch tự nhiêndịch tự nhiên của cá hồi (Oncorhynchus mykiss và nó được phân bố ở động vật có xương vàWalbaum) (Amar và ctv., 2004). Cùng tác giả không xương sống (Magnadóttir và ctv ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của tảo Haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ẢNH HƯỞNG CỦA TẢO Haematococcus pluvialisLÊN HỆ MIỄN DỊCH TỰ NHIÊN VÀ SỨC ĐỀ KHÁNG CỦA CÁ TRA(Pangasianodon hypophthalmus) KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ Võ Minh Sơn1, Văn Thị Thuý1 TÓM TẮT Astaxanthin không những ứng dụng dùng làm chất bổ sung vào thức ăn giúp tăng cường màu sắc của cá cảnh, tăng hàm lượng astaxanthin trong thịt cá hồi mà còn là một trong những chất tăng cường hệ miễn dịch cho các động vật thủy sản. Mục đích của nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh hưởng của tảo Haematococcus pluvialis lên khả năng tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên và đồng thời tăng cường sức đề kháng của cá tra kháng bệnh gan thận mủ gây ra bởi vi khuẩn Edwardsiella ictaluri. Các thông số đáp ứng miễn dịch tự nhiên (hoạt động thực bào, sản sinh oxy hoạt hoá, ly- sozyme), tính mẫn cảm với E. ictaluri và màu sắc thịt của cá tra được xác định sau khi cho ăn thức ăn trộn H. pluvialis (HP) với hàm lượng 0,5% và 1% HP trong 28 ngày. Kết quả thu được tỉ lệ thực bào (PA) của cá tra được ăn với thức ăn trộn HP (0,5% và 1%) cao khác biệt có ý nghĩa (p VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2Peptidoglucan, lipopolysaccharide,..); dịch chết Tế bào bạch cầu (leucocyte) của cá rấttừ động-thực vật (Ete, Hde, Glycyrrhizin...); đa dạng bao gồm monocyte, macrophage,chất dinh dưỡng (vitamin C và E); hormone granulocyte và đóng góp trong hệ miễn dịchvà cytokine (lactoferrin, interferon, growth không đặc hiệu của cá (Secombes, 1996). Tế bàohormone...); polysaccharide (chitin, chitosan, thực bào bao gồm (neutrophil và macrophage)oligosaccharide...), beta-caroten và astaxanthin đóng vai trò quan trọng như là bức tường đầuđược tách chiết từ vi tảo Haematococcus tiên ngăn chặn lại các tấn công của các vi sinhpluvialis (Lorenz và Cysewski, 2000). vật gây bệnh (Ellis, 1999). Astaxanthin hay ketocarotenoid là một Respiratory burst được định nghĩa như là sựtrong những chất chiếm ưu thế trong các động bùng nổ oxy hoá (oxidative burst) là quá trìnhvật thuỷ sản sống trong môi trường biển, chúng sản sinh các chất oxy hoạt hoá ROS (reactivelà nguồn nguyên liệu tạo màu đỏ hồng cho thịt oxygen species) bởi tế bào thực bào phagocytecác loài cá (salmon, trout, red sea bream), cá (hay tế bào bạch cầu, leucocyte) có tác dụng tiêucảnh và nhiều loài giáp xác khác (Cysewski diệt mầm bệnh trong suốt quá trình thực bào, vàvà Lorenz, 2004). Các loài động vật thủy sản đó là một cơ bảo vệ vật chủ xảy ra thường xuyênkhông có khả năng tổng hợp astaxanthin trong nhằm chống lại khả năng xâm nhiễm của mầmtế bào, do đó chúng hấp thu astaxanthin từ thức bệnh. Tuy nhiên, sự hoạt động quá mức của cácăn (Goodwin, 1984). Trong môi trường biển, chất oxy hóa mạnh (superoxide anion productionastaxathin được sinh tổng hợp từ các loài vi tảo O2-, hydroxyl peroxide H2O2, hydroxy freehay thực vật phù du. Astaxanthin được ứng dụng radical OH-, hypoharous acids OCl-) dẫn xuất từnhiều trong nuôi trồng thủy sản như là chất bổ oxygen (reactive oxygen intermediates, ROIs)sung vào thức ăn nhằm mục đích cung cấp sắc có thể gây hại và độc cho tế bào vật chủ (Dalmotố, cải thiện sức đề kháng, tăng khả năng sinh và ctv., 1997; Ellis, 1999). Do đó, tế bào vậtsản, tăng trưởng, thành thục cho các động vật chủ có cơ chế bảo vệ và chuyển hóa các chấtthuỷ sản (Cysewski và Lorenz, 2004). độc (như superoxide radicals) được tạo ra từ Trong nuôi trồng thủy sản, astaxanthin quá trình ROIs bằng các enzyme chống oxyđược ứng dụng phổ biến và dùng làm thức hóa (antioxidants) như Superoxide dismutaseăn cho các trang trại nuôi cá hồi, cá dìa và cá (SOD) chuyển hóa O2- thành H2O2, glutathionecảnh nhằm tăng cường màu sắc thịt và ngoại peroxidase (GPx) và catalase (CAT) chuyển hóahình (Lorenz và Cysewski, 2000). Astaxanthin H2O2 thành nước có lợi cho tế bào (Sampaio vàvà beta-carotene (100-200 mg/kg thức ăn) từ ctv., 2008; Scandalios, 2005).tảo Dunaliella salina và nấm men đỏ Phaffia Lysozyme là enzyme đóng vai trò rấtrhodozyma có khả năng kích thích hệ miễn quan trọng trong đáp ứng miễn dịch tự nhiêndịch tự nhiên của cá hồi (Oncorhynchus mykiss và nó được phân bố ở động vật có xương vàWalbaum) (Amar và ctv., 2004). Cùng tác giả không xương sống (Magnadóttir và ctv ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi trồng thủy sản Bài viết về ngư nghiệp Haematococcus pluvialis Miễn dịch tự nhiên Bệnh gan thận mủ Vi khuẩn Edwardsiella ictaluriGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 343 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 224 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 223 0 0 -
225 trang 214 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 190 0 0 -
2 trang 183 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 172 0 0
-
13 trang 159 0 0