Ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu tới sinh kế của người dân Tây Nguyên: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Kon Tum
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 362.49 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết phân tích các đặc điểm về tự nhiên và kinh tế và xã hội như đã phân tích ở trên cho thấy vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng dễ bị tổn thương với thiên tai và biến đổi khí hậu, đặc biệt đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số. Đồng thời đưa ra các chính sách và chương trình đã thực hiện và một số đề xuất, kiến nghị. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu tới sinh kế của người dân Tây Nguyên: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Kon Tum ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TÂY NGUYÊN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH KON TUM TS. Nguyễn Huy Hoàng NCS. Nguyễn Tuấn Anh1. Các đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau khá phứchội tạp. Phía Bắc có đỉnh Ngọc Linh cao nhất khu Khu vực Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh: vực (2.596m). Độ cao trung bình ở phía BắcKon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và 800 - 1.200m, ở phía Nam chỉ có 500 - 530m.Lâm Đồng với diện tích tự nhiên 54.474 km2, Chính những đặc điểm này đã tạo điều kiệnchiếm 16,8% diện tích cả nước. Trong đó, diện thuận lợi cho việc rửa trôi, xói mòn, sạt lở đấttích của tỉnh Kon Tum đứng thứ tư (9.689 cát, tạo nên các cơn lũ quét và những cơn lũ cókm2) sau diện tích của Đắk Lắk, Gia Lai và biên độ lớn, khó dự báo, gây thiệt hại đáng kểLâm Đồng. Theo số liệu của Tổng cục Thống cho sản xuất và tính mạng của người dân.kê (1/4/2009), dân số vùng Tây Nguyên là Về khí hậu, do điều kiện địa lý tự nhiên5.115.135 người, có mặt đầy đủ 54 tộc người ở có dãy Trường Sơn phân cắt mà khí hậu vùngViệt Nam với người Kinh là tộc người đa số, Tây Nguyên mang tính chất của khí hậu nhiệtchiếm 64,7%; các tộc người thiểu số tại chỗ, đới gió mùa cận xích đạo. Trong đó, khí hậugồm 12 tộc người, chiếm tỷ lệ 26,6%9; và các Kon Tum nổi lên một số yếu tố riêng biệt,tộc người thiểu số mới đến, gồm trên 40 tộc quyết định bởi độ cao địa hình và tác dụngngười, chiếm tỷ lệ 8,7% dân số toàn vùng10. chắn gió của dãy Trường Sơn, hình thành một Đặc điểm tự nhiên của khu vực Tây kiểu khí hậu đặc trưng được gọi là khí hậuNguyên nói chung và của tỉnh Kon Tum nói nhiệt đới gió mùa cao nguyên với hai mùariêng có nhiều đặc điểm khác biệt so với các riêng biệt: mùa mưa từ tháng 5 đến hết thángvùng địa phương khác do tính đặc thù của địa 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, tronghình, địa chất và khí hậu. Cụ thể, do lãnh thổ đó tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng và khôcủa vùng nằm ở cả Đông và Tây Trường Sơn nhất. Mùa mưa chỉ tập trung ở phía Đôngnên đất đai, địa hình, khí hậu rất đa dạng. Độ Trường Sơn thuộc phần lớn huyện Kon Plông,cao trung bình khoảng 600-800 mét so với mặt phía Bắc huyện Đăk Tô và phía Đông huyệnbiển, nhưng có nơi rất thấp (như khu vực biên Đăk Glei, chủ yếu là vào các tháng XI, XII còngiới tỉnh Đắk Lắk giáp với Campuchia chỉ cao các tháng khác chỉ có lượng mưa nhỏ, mưa200 mét), có nơi rất cao (thành phố Đà Lạt phùn. Sự chênh lệch lớn về lượng mưa và dòng1.500 mét). Có nhiều dãy núi trùng điệp với chảy giữa hai mùa khô và mưa lũ làm cho mùanhững đỉnh núi cao trên 2.000 mét như: Ngọc mưa thì thừa nước gây ra lũ lụt còn mùa khôLinh, Ngọc Niay, Chư Hmu, Cư Yang Sin, thì lại hạn hán, thiếu nước trầm trọng.Lang Biang. Lãnh thổ tỉnh Kon Tum nằm ở Về tình hình phát triển kinh tế, trong hơnphía Tây dãy Trường Sơn, địa hình có hướng một thập kỷ qua, kinh tế của khu vực Tâythấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Nguyên đã đạt những kết quả tích cực, tốc độTây. Địa hình dốc, đa dạng, gò đồi núi cao tăng trưởng bình quân đạt 12,99%/ năm kể từ năm 2001 đến năm 2012 với đóng góp của các9 Các tộc người thiểu số tại chỗ gồm Gia-rai, Ba-na, Ê-đê, Xơ -đăng, Cơ-ho, Mnông, Raglai, Gié - Triêng, Mạ, Chu-ru, Brâu, ngành: dịch vụ đóng góp 28,2%, ngành côngRơ Măm. nghiệp xây dựng (39,9%) và ngành nông10 Các tộc người thiểu số mới đến có số dân đông gồm Tày,Thái, Hoa, Khơ-me, Mường, Nùng, Hmông, Dao, Sán Chay, nghiệp (31,9%). Cơ cấu kinh tế này cho thấyChăm, Sán Dìu, Hrê, Xtiêng, Bru - Vân Kiều, Thổ, Giáy, Cơ-tu,Khơ Mú, Co, Tà Ôi, Chơ-ro, Lào, Chứt, Ngái, Mảng, Pà Thẻn,Lô Lô, và một số tộc người khác có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu tới sinh kế của người dân Tây Nguyên: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Kon Tum ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TÂY NGUYÊN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH KON TUM TS. Nguyễn Huy Hoàng NCS. Nguyễn Tuấn Anh1. Các đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau khá phứchội tạp. Phía Bắc có đỉnh Ngọc Linh cao nhất khu Khu vực Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh: vực (2.596m). Độ cao trung bình ở phía BắcKon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và 800 - 1.200m, ở phía Nam chỉ có 500 - 530m.Lâm Đồng với diện tích tự nhiên 54.474 km2, Chính những đặc điểm này đã tạo điều kiệnchiếm 16,8% diện tích cả nước. Trong đó, diện thuận lợi cho việc rửa trôi, xói mòn, sạt lở đấttích của tỉnh Kon Tum đứng thứ tư (9.689 cát, tạo nên các cơn lũ quét và những cơn lũ cókm2) sau diện tích của Đắk Lắk, Gia Lai và biên độ lớn, khó dự báo, gây thiệt hại đáng kểLâm Đồng. Theo số liệu của Tổng cục Thống cho sản xuất và tính mạng của người dân.kê (1/4/2009), dân số vùng Tây Nguyên là Về khí hậu, do điều kiện địa lý tự nhiên5.115.135 người, có mặt đầy đủ 54 tộc người ở có dãy Trường Sơn phân cắt mà khí hậu vùngViệt Nam với người Kinh là tộc người đa số, Tây Nguyên mang tính chất của khí hậu nhiệtchiếm 64,7%; các tộc người thiểu số tại chỗ, đới gió mùa cận xích đạo. Trong đó, khí hậugồm 12 tộc người, chiếm tỷ lệ 26,6%9; và các Kon Tum nổi lên một số yếu tố riêng biệt,tộc người thiểu số mới đến, gồm trên 40 tộc quyết định bởi độ cao địa hình và tác dụngngười, chiếm tỷ lệ 8,7% dân số toàn vùng10. chắn gió của dãy Trường Sơn, hình thành một Đặc điểm tự nhiên của khu vực Tây kiểu khí hậu đặc trưng được gọi là khí hậuNguyên nói chung và của tỉnh Kon Tum nói nhiệt đới gió mùa cao nguyên với hai mùariêng có nhiều đặc điểm khác biệt so với các riêng biệt: mùa mưa từ tháng 5 đến hết thángvùng địa phương khác do tính đặc thù của địa 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, tronghình, địa chất và khí hậu. Cụ thể, do lãnh thổ đó tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng và khôcủa vùng nằm ở cả Đông và Tây Trường Sơn nhất. Mùa mưa chỉ tập trung ở phía Đôngnên đất đai, địa hình, khí hậu rất đa dạng. Độ Trường Sơn thuộc phần lớn huyện Kon Plông,cao trung bình khoảng 600-800 mét so với mặt phía Bắc huyện Đăk Tô và phía Đông huyệnbiển, nhưng có nơi rất thấp (như khu vực biên Đăk Glei, chủ yếu là vào các tháng XI, XII còngiới tỉnh Đắk Lắk giáp với Campuchia chỉ cao các tháng khác chỉ có lượng mưa nhỏ, mưa200 mét), có nơi rất cao (thành phố Đà Lạt phùn. Sự chênh lệch lớn về lượng mưa và dòng1.500 mét). Có nhiều dãy núi trùng điệp với chảy giữa hai mùa khô và mưa lũ làm cho mùanhững đỉnh núi cao trên 2.000 mét như: Ngọc mưa thì thừa nước gây ra lũ lụt còn mùa khôLinh, Ngọc Niay, Chư Hmu, Cư Yang Sin, thì lại hạn hán, thiếu nước trầm trọng.Lang Biang. Lãnh thổ tỉnh Kon Tum nằm ở Về tình hình phát triển kinh tế, trong hơnphía Tây dãy Trường Sơn, địa hình có hướng một thập kỷ qua, kinh tế của khu vực Tâythấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Nguyên đã đạt những kết quả tích cực, tốc độTây. Địa hình dốc, đa dạng, gò đồi núi cao tăng trưởng bình quân đạt 12,99%/ năm kể từ năm 2001 đến năm 2012 với đóng góp của các9 Các tộc người thiểu số tại chỗ gồm Gia-rai, Ba-na, Ê-đê, Xơ -đăng, Cơ-ho, Mnông, Raglai, Gié - Triêng, Mạ, Chu-ru, Brâu, ngành: dịch vụ đóng góp 28,2%, ngành côngRơ Măm. nghiệp xây dựng (39,9%) và ngành nông10 Các tộc người thiểu số mới đến có số dân đông gồm Tày,Thái, Hoa, Khơ-me, Mường, Nùng, Hmông, Dao, Sán Chay, nghiệp (31,9%). Cơ cấu kinh tế này cho thấyChăm, Sán Dìu, Hrê, Xtiêng, Bru - Vân Kiều, Thổ, Giáy, Cơ-tu,Khơ Mú, Co, Tà Ôi, Chơ-ro, Lào, Chứt, Ngái, Mảng, Pà Thẻn,Lô Lô, và một số tộc người khác có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Biến đổi khí hậu Cộng đồng dân tộc thiểu số Cơ cấu kinh tế Quan trắc khí tượng thủy văn Hệ thống y tế Hiện tượng lũ lụtGợi ý tài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 287 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 231 1 0 -
Bài giảng Đánh giá kinh tế y tế: Phần 2 - Nguyễn Quỳnh Anh
42 trang 209 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 193 0 0 -
161 trang 179 0 0
-
Đề xuất mô hình quản lý rủi ro ngập lụt đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 177 0 0 -
Bài tập cá nhân môn Biến đổi khí hậu
14 trang 175 0 0 -
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 5 – ĐH KHTN Hà Nội
10 trang 162 0 0 -
24 trang 149 0 0