Danh mục

Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase vào khẩu phần đến một số chỉ tiêu sản xuất của gà Broiler

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 348.73 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thí nghiệm được chia làm 4 lô tương ứng với hai dạng khẩu phần có tỷ lệ P. phytin cao và P. Phytin thấp có và không bổ sung Phytase 5000 với liều 1g/1kg thức ăn. Bổ sung men Phytase vào khẩu phần ăn cho gà broiler không ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống, những đã có tác dụng tốt đến tăng khối lượng cơ thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase vào khẩu phần đến một số chỉ tiêu sản xuất của gà Broiler Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 69 - 75 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG PHYTASE VÀO KHẨU PHẦN ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CỦA GÀ BROILER Nguyễn Thu Quyên1*, Trần Thanh Vân2, Trần Quốc Việt3, Nguyễn Thị Thuý Mỵ1, Nguyễn Vũ Quang4 1 Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên,2ĐH Thái Nguyên Viện Chăn nuôi Quốc gia, 4Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên 3 TÓM TẮT Thí nghiệm đƣợc chia làm 4 lô tƣơng ứng với hai dạng khẩu phần có tỷ lệ P. phytin cao và P. Phytin thấp có và không bổ sung Phytase 5000 với liều 1g/1kg thức ăn. Bổ sung men Phytase vào khẩu phần ăn cho gà broiler không ảnh hƣởng đến tỷ lệ nuôi sống, những đã có tác dụng tốt đến tăng khối lƣợng cơ thể, tăng từ 4,67% đến 15,32 %, giảm hệ số chuyển hoá thức ăn từ 11,13 % đến 10,79 %, tăng chỉ số sản xuất từ 13,41 % đến 11,33 % so với không bổ sung Phytase, tƣơng ứng với 2 khẩu phần thức ăn có chứa P. phytin thấp và P. phytin cao. Nếu không bổ sung Phytase thì gà broiler ăn khẩu phần thức ăn có hàm lƣợng P. phytin thấp sẽ cho sinh trƣởng, hệ số chuyển hoá thức ăn và chỉ số sản xuất tốt hơn khẩu phần thức ăn có hàm lƣợng phốt pho phytin cao. Từ khoá: Enzyme Phytase, gà broiler, khả năng sản xuất. ĐẶT VẤN ĐỀ* Trong chăn nuôi động vật nói chung chi phí thức ăn chiếm chủ yếu trong giá thành sản phẩm chăn nuôi, do đó việc nghiên cứu các giải pháp nhằm giảm chi phí thức ăn là một yêu cầu cấp thiết. Từ những năm giữa thế kỷ 20, nhiều nƣớc trên thế giới đã có các hƣớng nghiên cứu nhằm giảm chi phí thức ăn trong đó kháng sinh và hormone sinh trƣởng cũng đã đƣợc sử dụng làm chất kích thích sinh trƣởng. Tuy nhiên, khi sử dụng kháng sinh và hormone sinh trƣởng trong thức ăn chăn nuôi sẽ gây ra nhiều ảnh hƣởng bất lợi cho ngƣời tiêu dùng khi sử dụng các sản phẩm động vật. Do đó, vấn đề sản xuất sản phẩm động vật an toàn, bắt buộc phải có thức ăn chăn nuôi an toàn (Lã Văn Kính, 2005 [2]). Để khắc phục những hạn chế nói trên, trong những năm gần đây nhiều hƣớng nghiên cứu đã đƣợc tiến hành và thử nghiệm trong đó có enzyme tiêu hoá là một trong những lựa chọn thay thế (Đào Huyên, 2002 [1]). Với những thành tựu to lớn mà công nghệ sinh học đem lại, nhiều chế phẩm enzyme đã đƣợc sản xuất nhằm bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Ở nƣớc ta, các chế phẩn enzyme xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trƣờng. Tuy nhiên số lƣợng các nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hƣởng của các enzyme đó đến các chỉ tiêu sản xuất của động vật nói chung và gia cầm nói riêng còn rất hạn chế, trong đó có enzyme phytase. Vì những lý do trên, đề tài nghiên cứu này đã đƣợc tiến hành nhằm xác định ảnh hƣởng của việc bổ sung phytase đến một số chỉ tiêu sản xuất của gà broiler, từ đó cung cấp thông tin cho việc ứng dụng và sản xuất enzyme trong tƣơng lai. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu, địa điểm và thời gian nghiên cứu. Vật liệu nghiên cứu - 240 gà Ross 508 đƣợc sử dụng để khảo sát ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase vào khẩu phần đến khả năng sinh trƣởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của chúng. Gà thí nghiệm đƣợc đeo số cánh từng con, nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng (có chất độn chuồng) kiểu thông thoáng tự nhiên. - Thức ăn cho gà thí nghiệm đƣợc phối chế từ các nguyên liệu ngô, cám gạo, khô dầu đậu tƣơng, khô dầu dừa, bột cá, bột thịt xƣơng… - Enzyme Phytase (5000 iu/g). Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm * Tel: 0982727726; Email: quyenchinh.tuaf@gmail.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ - Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại trại chăn nuôi gia cầm Vân Mỵ thuộc xã Quyết Thắng – Thành phố Thái Nguyên. Từ tháng 9/2009 đến tháng 12 năm 2009. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu thí nghiệm 2 yếu tố: (i) dạng khẩu phần (khẩu phần có hàm lƣợng phốt pho phytin cao, không có nguyên liệu thức ăn nguồn gốc động vật và khẩu phần có hàm lƣợng phốt pho phytin thấp, có sử dụng bột cá và bột 85(09)/1: 69 - 75 thịt xƣơng) và (ii) có và không bổ sung phytase với liều 0,1% (1 g/kg). Tổng số (2 x 2) 4 lô thí nghiệm, đƣợc thiết kế theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi lô 60 con, đƣợc nuôi trong 3 ô chuồng lồng, mỗi ô 20 con (đồng đều trống, mái và đƣợc coi nhƣ một lần lặp lại). Sơ đồ bố trí thí nghiệm, khẩu phần và giá trị dinh dƣỡng của khẩu phần thức ăn cho gà thí nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 1, bảng 2 và bảng 3. Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Diễn giải Số con/lô Số lần lặp lại/lô Thức ăn Liều bổ sung Phytase trong thức ăn cả 3 giai đoạn Chế độ cho ăn Lô thí nghiệm Khẩu Phần Khẩu phần P. phytin cao P. phytin thấp Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 60 60 60 60 3 3 3 3 KPCS1 +Phytase KPCS1 KPCS2 +Phytase KPCS2 1g/1kg thức ăn Tự do Bảng 2. Thành phần thức ăn của khẩu phần cơ sở (kg/100kg) Khẩu phần P. Phytin cao Nguyên liệu Ngô Cám gạo tƣơi 9,44 % Pr Khô dầu đậu tƣơng 47 % Pr Khô dầu dừa Bột xƣơng sấy Dầu đậu tƣơng Premix Viatmin – khoáng Cholin Chloride 60 % Lysine Methionine Threonine Muối ăn Nabica Khẩu phần P. phytin thấp Giai đoạn 1- 21 ngày Giai đoạn 21 – 35 ngày 503,20 486,60 Giai đoạn 35 – xuất chuồng 463,00 50,00 100,00 150,00 352,90 300,30 243,50 20,00 29,10 25,50 30,00 23,00 40,30 50,00 16,90 55,70 2,50 2,50 2,50 0,70 0,90 1,10 2,20 2,70 0,20 1,30 2,90 1,90 2,50 1,20 3,00 1,70 2,20 0,40 1,20 3,00 Nguyên liệu Ngô Khô dầu đậu tƣơng 47 % Pr Bột cá nhạt 69 % Pr Bột thịt xƣơng Bột xƣơng sấy Dầu đậu tƣơng Premix Viatmin – khoáng Cholin Chloride 60 % Lysine Methionine Threonine Muối ăn Nabica Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên tnu.edu.vn 70 Giai đoạn 1- 21 ngày Giai đoạn 21 – 35 ngày Giai đoạn 35 – xuất chuồng 622,30 669,90 715,00 291,90 242,90 193,90 20,00 20,00 20,00 30,00 20,80 3,00 30,00 15,30 9,70 30,00 10,00 18,30 2,50 2,50 2,50 0,60 0,80 1,10 2,10 2,60 0,50 2,70 1,80 2,40 0,50 2,60 1,50 2,10 0,30 0,50 2,60 http://w ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: