Ảnh hưởng của việc bổ sung Sodiumbutyrate vào khẩu phần ăn tới trạng thái đường tiêu hóa, tình trạng tiêu chảy và hiệu quả chăn nuôi lợn con giống ngoại sau cai sữa
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.10 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tổng số 180 lợn con sau cai sữa ở 21 ngày tuổi có khối lượng bình quân 6,04 kg/con, lợn được chia làm 3 lô, mỗi lô 20 con với 3 lần nhắc lại đồng thời, trong đó có 1 lô làm đối chứng, được bổ sung kháng sinh colistin với liều 0,1%, lô thí nghiệm 1 bổ sung Na-Butyrate với liều 1% và lô thí nghiệm 2 bổ sung Na-Butyrate với liều 1,5%. Lợn thí nghiệm được nuôi trong 42 ngày để theo dõi các chỉ tiêu: độ dài nhung mao ruột non, trị số pH chất chứa đường tiêu hóa, khối lượng cơ thể qua các tuần, số lượng VSV hiếu khí trong chất chứa ruột non, hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế của thí nghiệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của việc bổ sung Sodiumbutyrate vào khẩu phần ăn tới trạng thái đường tiêu hóa, tình trạng tiêu chảy và hiệu quả chăn nuôi lợn con giống ngoại sau cai sữa Hoàng Toàn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 45 - 51 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG SODIUMBUTYRATE VÀO KHẨU PHẦN ĂN TỚI TRẠNG THÁI ĐƯỜNG TIÊU HÓA, TÌNH TRẠNG TIÊU CHẢY VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN CON GIỐNG NGOẠI SAU CAI SỮA Hoàng Toàn Thắng*, Trần Trang Nhung, Hoàng Trần Can Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Tổng số 180 lợn con sau cai sữa ở 21 ngày tuổi có khối lượng bình quân 6,04 kg/con, lợn được chia làm 3 lô, mỗi lô 20 con với 3 lần nhắc lại đồng thời, trong đó có 1 lô làm đối chứng, được bổ sung kháng sinh colistin với liều 0,1%, lô thí nghiệm 1 bổ sung Na-Butyrate với liều 1% và lô thí nghiệm 2 bổ sung Na-Butyrate với liều 1,5%. Lợn thí nghiệm được nuôi trong 42 ngày để theo dõi các chỉ tiêu: độ dài nhung mao ruột non, trị số pH chất chứa đường tiêu hóa, khối lượng cơ thể qua các tuần, số lượng VSV hiếu khí trong chất chứa ruột non, hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế của thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho biết: Sử dụng Na butyrate bổ sung vào khẩu phần có giá trị thay thế kháng sinh colistin, cụ thể như sau: Lợn con có trạng thái đường tiêu hóa tốt, thể hiện ở độ dài nhung mao ruột non lợn thí nghiệm cao hơn đối chứng với mức sai khác thống kê 99,99% (P≤ 0,001). Na-butyrate đã làm giảm pH trong dạ dày và ruột non của lợn, gây ra ức chế sự phát triển các vi khuẩn bất lợi, làm giảm số lượng E.Coli và Salmonella trong đường tiêu hóa, vì thế làm giảm mức độ tiêu chảy của lợn, ổn định được sự sinh trưởng giữa các lô lợn và giảm mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng. Từ khóa: Kháng sinh, Colistin, Chất thay thế kháng sinh, Sodiumbutyrate, Nhung mao ruột ĐẶT VẤN ĐỀ* Kháng sinh được nhà bác học Flemming phát hiện ra năm 1928. Kể từ đó tới nay, kháng sinh đã góp phần to lớn kiểm soát các bệnh vi khuẩn. Bên cạnh đó, người ta cũng phát hiện khi dùng kháng sinh với liều nhỏ lại có tác dụng kích thích sinh trưởng, làm tăng khối lượng cơ thể/ngày từ 4-15%, làm tăng lượng thu nhận thức ăn và hệ số chuyển hoá thức ăn 2-6% (Morz, 2003) [7]. Khoảng 50 năm trở lại đây, nhiều loại kháng sinh đã được sử dụng như chất kích thích sinh trưởng phổ biến trong chăn nuôi khắp thế giới. Tuy nhiên, việc dùng kháng sinh như một chất kích thích sinh trưởng lại dẫn tới xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh, gây mất an toàn tới sức khoẻ con người. Vì vậy, thế giới đang tìm cách hạn chế tiến tới bãi bỏ việc dùng kháng sinh trong chăn nuôi nói chung và lợn nói riêng. Ở Việt Nam, Cục Thú y đã ban hành danh mục kháng sinh hạn chế và cấm sử dụng trong chăn nuôi. Việc xoá bỏ dùng kháng sinh trong chăn nuôi đã dẫn * Tel: 0989 475 222 tới sử dụng probiotic, prebiotic, enzyme, axit hữu cơ… là các sản phẩm thay thế kháng sinh (Vũ Duy Giảng, 2009 [1]. Việc tìm các sản phẩm thay thế kháng sinh ở Việt Nam đang là việc làm cấp bách, được các nhà khoa học trong nước quan tâm và bước đầu có được kết quả khích lệ (Trần Quốc Việt và cộng sự, 2006) [6]. Bên cạnh đó, tiếp thu và thử nghiệm các sản phẩm thay thế kháng sinh từ nước ngoài cũng là một xu hướng cần tiến hành để rút ngắn khoảng cách trong thực tiễn chăn nuôi nước ta với thế giới. Trong các loại sản phẩm thay thế kháng sinh, axit hữu cơ là loại sản phẩm được quan tâm nghiên cứu, vì nó có những đặc tính ưu việt: An toàn cho vật nuôi và con người, cải thiện chức năng tiêu hoá, ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại trong đường ruột, không tồn dư và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nắm bắt xu hướng ấy, nước ta đã nhập các sản phẩm thay thế kháng sinh để khuyến cáo sử dụng trong sản xuất. Việc đưa nhanh các sản phẩm công nghệ cao vào sản xuất chăn nuôi lợn ở nước ta nói chung và miền núi nói riêng, nơi mà trình độ chăn nuôi còn có nhiều 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hoàng Toàn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ hạn chế, vệ sinh thú y còn thấp sẽ góp phần tích cực làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn. Xuất phát từ nhu cầu của ngành chăn nuôi, chúng tôi triển khai đề tài trên. Mục tiêu của đề tài là: - Xác định khả năng thay thế kháng sinh của chế phẩm Na-butyrate trong việc kích thích sinh trưởng làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi. - Xác định được vai trò của Na-butyrate trong việc hạn chế bệnh tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa thông qua tác động làm thay đổi theo hướng tích cực trạng thái đường tiêu hóa lợn con. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng và vật liệu nghiên cứu - Lợn con giống ngoại từ sau cai sữa đến 63 ngày tuổi nuôi tại Trung tâm thực hành thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Kháng sinh colistin ở dạng chế phẩm TD.COLIVET của công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Dũng sản xuất và phân phối. - Chế phẩm Na-butyrate của công ty Singao (Trung Quốc) sản xuất và được phân phối bởi công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Triển (Hưng Yên). - Thức ăn cho lợn con sau cai sữa ở dạng viên, đảm bảo giá trị dinh dưỡng theo tiêu chuẩn quy định, được công ty CP sản xuất và phân phối. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Trại chăn nuôi lợn - Trung tâm thực hành thực nghiệm - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Các phòng thí nghiệm của bộ môn Mô phôi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, bộ môn công nghệ vi sinh Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010. Nội dung nghiên cứu Trên đàn lợn ngoại sau cai sữa từ 21- 63 ngày tuổi, tiến hành nghiên cứu các nội dung: - Sự biến đổi trạng thái đường tiêu hoá của lợn khi sử dụng Na - Butyrate. 107(07): 45 - 51 - Ảnh hưởng của việc bổ sung Na -Butyrate vào khẩu phần tới tình trạng tiêu chảy. - Ảnh hưởng của việc bổ sung Na- butyrate tới sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp phòng thí nghiệm - Thu mẫu không tràng để làm tiêu bản lát cắt ngang ruột non xác định bằng phương pháp đúc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của việc bổ sung Sodiumbutyrate vào khẩu phần ăn tới trạng thái đường tiêu hóa, tình trạng tiêu chảy và hiệu quả chăn nuôi lợn con giống ngoại sau cai sữa Hoàng Toàn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 45 - 51 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG SODIUMBUTYRATE VÀO KHẨU PHẦN ĂN TỚI TRẠNG THÁI ĐƯỜNG TIÊU HÓA, TÌNH TRẠNG TIÊU CHẢY VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN CON GIỐNG NGOẠI SAU CAI SỮA Hoàng Toàn Thắng*, Trần Trang Nhung, Hoàng Trần Can Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Tổng số 180 lợn con sau cai sữa ở 21 ngày tuổi có khối lượng bình quân 6,04 kg/con, lợn được chia làm 3 lô, mỗi lô 20 con với 3 lần nhắc lại đồng thời, trong đó có 1 lô làm đối chứng, được bổ sung kháng sinh colistin với liều 0,1%, lô thí nghiệm 1 bổ sung Na-Butyrate với liều 1% và lô thí nghiệm 2 bổ sung Na-Butyrate với liều 1,5%. Lợn thí nghiệm được nuôi trong 42 ngày để theo dõi các chỉ tiêu: độ dài nhung mao ruột non, trị số pH chất chứa đường tiêu hóa, khối lượng cơ thể qua các tuần, số lượng VSV hiếu khí trong chất chứa ruột non, hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế của thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho biết: Sử dụng Na butyrate bổ sung vào khẩu phần có giá trị thay thế kháng sinh colistin, cụ thể như sau: Lợn con có trạng thái đường tiêu hóa tốt, thể hiện ở độ dài nhung mao ruột non lợn thí nghiệm cao hơn đối chứng với mức sai khác thống kê 99,99% (P≤ 0,001). Na-butyrate đã làm giảm pH trong dạ dày và ruột non của lợn, gây ra ức chế sự phát triển các vi khuẩn bất lợi, làm giảm số lượng E.Coli và Salmonella trong đường tiêu hóa, vì thế làm giảm mức độ tiêu chảy của lợn, ổn định được sự sinh trưởng giữa các lô lợn và giảm mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng. Từ khóa: Kháng sinh, Colistin, Chất thay thế kháng sinh, Sodiumbutyrate, Nhung mao ruột ĐẶT VẤN ĐỀ* Kháng sinh được nhà bác học Flemming phát hiện ra năm 1928. Kể từ đó tới nay, kháng sinh đã góp phần to lớn kiểm soát các bệnh vi khuẩn. Bên cạnh đó, người ta cũng phát hiện khi dùng kháng sinh với liều nhỏ lại có tác dụng kích thích sinh trưởng, làm tăng khối lượng cơ thể/ngày từ 4-15%, làm tăng lượng thu nhận thức ăn và hệ số chuyển hoá thức ăn 2-6% (Morz, 2003) [7]. Khoảng 50 năm trở lại đây, nhiều loại kháng sinh đã được sử dụng như chất kích thích sinh trưởng phổ biến trong chăn nuôi khắp thế giới. Tuy nhiên, việc dùng kháng sinh như một chất kích thích sinh trưởng lại dẫn tới xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh, gây mất an toàn tới sức khoẻ con người. Vì vậy, thế giới đang tìm cách hạn chế tiến tới bãi bỏ việc dùng kháng sinh trong chăn nuôi nói chung và lợn nói riêng. Ở Việt Nam, Cục Thú y đã ban hành danh mục kháng sinh hạn chế và cấm sử dụng trong chăn nuôi. Việc xoá bỏ dùng kháng sinh trong chăn nuôi đã dẫn * Tel: 0989 475 222 tới sử dụng probiotic, prebiotic, enzyme, axit hữu cơ… là các sản phẩm thay thế kháng sinh (Vũ Duy Giảng, 2009 [1]. Việc tìm các sản phẩm thay thế kháng sinh ở Việt Nam đang là việc làm cấp bách, được các nhà khoa học trong nước quan tâm và bước đầu có được kết quả khích lệ (Trần Quốc Việt và cộng sự, 2006) [6]. Bên cạnh đó, tiếp thu và thử nghiệm các sản phẩm thay thế kháng sinh từ nước ngoài cũng là một xu hướng cần tiến hành để rút ngắn khoảng cách trong thực tiễn chăn nuôi nước ta với thế giới. Trong các loại sản phẩm thay thế kháng sinh, axit hữu cơ là loại sản phẩm được quan tâm nghiên cứu, vì nó có những đặc tính ưu việt: An toàn cho vật nuôi và con người, cải thiện chức năng tiêu hoá, ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại trong đường ruột, không tồn dư và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nắm bắt xu hướng ấy, nước ta đã nhập các sản phẩm thay thế kháng sinh để khuyến cáo sử dụng trong sản xuất. Việc đưa nhanh các sản phẩm công nghệ cao vào sản xuất chăn nuôi lợn ở nước ta nói chung và miền núi nói riêng, nơi mà trình độ chăn nuôi còn có nhiều 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hoàng Toàn Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ hạn chế, vệ sinh thú y còn thấp sẽ góp phần tích cực làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn. Xuất phát từ nhu cầu của ngành chăn nuôi, chúng tôi triển khai đề tài trên. Mục tiêu của đề tài là: - Xác định khả năng thay thế kháng sinh của chế phẩm Na-butyrate trong việc kích thích sinh trưởng làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi. - Xác định được vai trò của Na-butyrate trong việc hạn chế bệnh tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa thông qua tác động làm thay đổi theo hướng tích cực trạng thái đường tiêu hóa lợn con. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng và vật liệu nghiên cứu - Lợn con giống ngoại từ sau cai sữa đến 63 ngày tuổi nuôi tại Trung tâm thực hành thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Kháng sinh colistin ở dạng chế phẩm TD.COLIVET của công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Dũng sản xuất và phân phối. - Chế phẩm Na-butyrate của công ty Singao (Trung Quốc) sản xuất và được phân phối bởi công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Triển (Hưng Yên). - Thức ăn cho lợn con sau cai sữa ở dạng viên, đảm bảo giá trị dinh dưỡng theo tiêu chuẩn quy định, được công ty CP sản xuất và phân phối. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Trại chăn nuôi lợn - Trung tâm thực hành thực nghiệm - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Các phòng thí nghiệm của bộ môn Mô phôi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, bộ môn công nghệ vi sinh Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010. Nội dung nghiên cứu Trên đàn lợn ngoại sau cai sữa từ 21- 63 ngày tuổi, tiến hành nghiên cứu các nội dung: - Sự biến đổi trạng thái đường tiêu hoá của lợn khi sử dụng Na - Butyrate. 107(07): 45 - 51 - Ảnh hưởng của việc bổ sung Na -Butyrate vào khẩu phần tới tình trạng tiêu chảy. - Ảnh hưởng của việc bổ sung Na- butyrate tới sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp phòng thí nghiệm - Thu mẫu không tràng để làm tiêu bản lát cắt ngang ruột non xác định bằng phương pháp đúc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ảnh hưởng của việc bổ sung Sodiumbutyrate Việc bổ sung Sodiumbutyrate Khẩu phần ăn Xhăn nuôi lợn con giống ngoại Nhung mao ruộtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Khẩu phần ăn của học sinh trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại Gia Nghĩa, Đăk Nông
7 trang 27 1 0 -
Thức ăn và dinh dưỡng cho thủy sản
142 trang 15 0 0 -
Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản - Chương 4
28 trang 15 0 0 -
Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản - Chương 8
58 trang 14 0 0 -
Chương 1: Bài toán quy hoạch tuyến tính - bài 2
0 trang 14 0 0 -
Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản - Chương 5
75 trang 13 0 0 -
11 trang 13 0 0
-
Bộ đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Sinh lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án
12 trang 13 0 0 -
Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản - Chương 6
38 trang 13 0 0 -
Chương 1: Bài toán quy hoạch tuyến tính - bài 3
0 trang 13 0 0