Ảnh hưởng vitamin C lên tăng trưởng và một số chỉ tiêu miễn dịch của cá lóc nuôi thương phẩm trong vèo
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.94 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm xác định phương pháp bổ sung tối ưu và hàm lượng vitamin C thích hợp vào thức ăn giúp kích thích tăng trưởng và sức khỏe cá lóc (Channa striata) nuôi thương phẩm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng vitamin C lên tăng trưởng và một số chỉ tiêu miễn dịch của cá lóc nuôi thương phẩm trong vèo Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 Protein requirement of Orange-fin loach fingerling Nguyen Thanh Hieu, Duong Nhut Long, Lam My Lan, Lam van Hieu and Tran Minh Phu Abstract The study was to determine dietary protein requirement of orange-fin loach (Botia modesta) fingerlings. The experiment was randomly set up with 7 treatments of protein levels 25%, 30%, 35%, 40%, 45%, 50%, and 55% with the same energy (4 Kcal/g) and lipid levels (6%) and 3 replications. Orange-fin loach (4.47 ± 0.13 g) was nursed in 50 L plastic tanks with the density of 1 fish/L (50 fish/tank) for the duration of 8 weeks. The results showed that the specific growth rates (SGR) of orange-fin loach increased and feed conversion ratio (FCR) decreased with the increase of protein levels from 25% to 45% in diets. However, in the treatment 50% and 55% protein SGR of fish decreased and FCR increased. Dietary protein requirement of orange-fin loach fingerlings (4.47 g) was 45.3%. Keywords: Orange-fin loach, Botia modesta, protein requirement, fingerling rearing Ngày nhận bài: 14/12/2018 Người phản biện: TS. Châu Tài Tảo Ngày phản biện: 20/12/2018 Ngày duyệt đăng: 19/1/2018 ẢNH HƯỞNG VITAMIN C LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU MIỄN DỊCH CỦA CÁ LÓC NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG VÈO Mai Thanh Lâm1, Phạm Minh Đức1 và Trần Thị Thanh Hiền1 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định phương pháp bổ sung tối ưu và hàm lượng vitamin C thích hợp vào thức ăn giúp kích thích tăng trưởng và sức khỏe cá lóc (Channa striata) nuôi thương phẩm. Nghiên cứu được thực hiện trong 5 tháng gồm 2 thí nghiệm: Thí nghiệm 1 gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên (4 lần lặp lại) với loại thức ăn A được bổ sung các mức vitamin C trước khi ép viên (0, 500, 750 và 1000 mg/kg thức ăn) và thí nghiệm 2 gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên (4 lần lặp lại) với loại thức ăn B được trộn vitamin C bằng phương pháp truyền thống mỗi ngày với hàm lượng tương tự thức ăn A. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung vitamin C vào thức ăn trước khi ép viên mang lại hiệu quả tốt hơn trộn vitamin C bằng phương pháp truyền thống mỗi ngày thông qua các chỉ số về tăng trưởng, tỷ lệ sống và miễn dịch. Thức ăn công nghiệp cho cá lóc bổ sung vitamin C với hàm lượng từ 500 mg/kg thức ăn đã cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống, cải thiện sức khỏe cá tăng lợi nhuận. Từ khóa: Cá lóc đen, vitamin C, miễn dịch I. ĐẶT VẤN ĐỀ lượng thức ăn công nghiệp cho cá lóc tăng theo từ Cá lóc (Channa striata) được nuôi phổ biến 22,3 ngàn tấn tăng lên 119,9 ngàn tấn trong cùng ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bởi chất thời gian. Tuy nhiên, nuôi cá lóc còn một số trở lượng thịt thơm ngon và giá thành hợp lý. Mô hình ngại về bệnh do ký sinh trùng, vi nấm và vi khuẩn nuôi cá lóc đa dạng như nuôi thâm canh trong ao (Phạm Minh Đức và ctv., 2012); thực tế cho thấy đất, nuôi vèo trong ao và nuôi trong bể lót bạt. Số cá lóc nuôi ngày càng tăng trưởng chậm và tỉ lệ cá liệu thống kê năm 2017 từ Chi cục Thủy sản của lóc bị gù tăng. Nuôi cá lóc an toàn và phát triển 5 tỉnh nuôi cá lóc chủ yếu ở ĐBSCL (An Giang, bền vững thông qua việc bổ sung Vitamin C vào Đồng Tháp, Trà Vinh, Vĩnh Long và Cần Thơ) cho thức ăn phù hợp (lượng và phương pháp bổ sung thấy diện tích (chủ yếu nuôi trong ao đất) và sản VTMC) giúp tăng cường sức khỏe cho cá lóc, tăng lượng cá lóc nuôi tăng mạnh trong thập niên 2006 cường hệ thống miễn dịch, cá lóc khỏe, ít bị bệnh - 2016 từ 132,2 ha tăng lên 552,9 ha và từ 15,9 ngàn và hạn chế sử dụng kháng sinh. tấn tăng lên 85,6 ngàn tấn; dẫn đến nhu cầu về sản 1 Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ 109 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (mỗi lần đo gồm sáng vào lúc 7 giờ và chiều vào lúc 15 giờ) bằng máy YSI 556 (USA) và các yếu tố TAN, 2.1. Vật liệu nghiên cứu NH3 và NO2 được đo 1 lần/tuần bằng test kit SERA Nguồn cá lóc giống thí nghiệm được sản xuất (Germany), qui chuẩn hóa với phương pháp phân ở tỉnh Đồng Tháp, khối lượng ban đầu 9 g/cá lóc tích trong phòng thí nghiệm. giống, cá khỏe và không có dấu hiệu bệnh lý. Nguồn vitamin C (L-Ascorbate-Polyphosphate), hàm lượng 2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá AA 35%, bền nhiệt, sử dụng phổ biến trong nuôi a) Chỉ tiêu tăng trưởng trồng thủy sản, xuất xứ từ Hebei Welcome Pharm, Khối lượng cá ban đầu (Wi) được xác định khi Trung Quốc. Nguồn thức ăn gồm 2 loại thức ăn bố trí thí nghiệm. Tăng trưởng của cá được xác định công nghiệp sau (i) Thức ăn A (TAA): thức ăn được bằng cách cân toàn bộ số cá trong mỗi vèo theo sản xuất tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt nghiệm thức khi kết thúc thí nghiệm và đếm số Thắng dựa theo công thức thức ăn cho cá lóc có hàm lượng cá còn lại. Tăng trọng WG (g) = Wt – Wi; lượng lượng protein 45%; lipid 9% và năng lượng 4,2 Kcal/g thức ăn ăn vào FI (%/cá/ngày) = lượng thức ăn vào/ (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2016) và (ii) Thức ăn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng vitamin C lên tăng trưởng và một số chỉ tiêu miễn dịch của cá lóc nuôi thương phẩm trong vèo Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 Protein requirement of Orange-fin loach fingerling Nguyen Thanh Hieu, Duong Nhut Long, Lam My Lan, Lam van Hieu and Tran Minh Phu Abstract The study was to determine dietary protein requirement of orange-fin loach (Botia modesta) fingerlings. The experiment was randomly set up with 7 treatments of protein levels 25%, 30%, 35%, 40%, 45%, 50%, and 55% with the same energy (4 Kcal/g) and lipid levels (6%) and 3 replications. Orange-fin loach (4.47 ± 0.13 g) was nursed in 50 L plastic tanks with the density of 1 fish/L (50 fish/tank) for the duration of 8 weeks. The results showed that the specific growth rates (SGR) of orange-fin loach increased and feed conversion ratio (FCR) decreased with the increase of protein levels from 25% to 45% in diets. However, in the treatment 50% and 55% protein SGR of fish decreased and FCR increased. Dietary protein requirement of orange-fin loach fingerlings (4.47 g) was 45.3%. Keywords: Orange-fin loach, Botia modesta, protein requirement, fingerling rearing Ngày nhận bài: 14/12/2018 Người phản biện: TS. Châu Tài Tảo Ngày phản biện: 20/12/2018 Ngày duyệt đăng: 19/1/2018 ẢNH HƯỞNG VITAMIN C LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU MIỄN DỊCH CỦA CÁ LÓC NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG VÈO Mai Thanh Lâm1, Phạm Minh Đức1 và Trần Thị Thanh Hiền1 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định phương pháp bổ sung tối ưu và hàm lượng vitamin C thích hợp vào thức ăn giúp kích thích tăng trưởng và sức khỏe cá lóc (Channa striata) nuôi thương phẩm. Nghiên cứu được thực hiện trong 5 tháng gồm 2 thí nghiệm: Thí nghiệm 1 gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên (4 lần lặp lại) với loại thức ăn A được bổ sung các mức vitamin C trước khi ép viên (0, 500, 750 và 1000 mg/kg thức ăn) và thí nghiệm 2 gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên (4 lần lặp lại) với loại thức ăn B được trộn vitamin C bằng phương pháp truyền thống mỗi ngày với hàm lượng tương tự thức ăn A. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung vitamin C vào thức ăn trước khi ép viên mang lại hiệu quả tốt hơn trộn vitamin C bằng phương pháp truyền thống mỗi ngày thông qua các chỉ số về tăng trưởng, tỷ lệ sống và miễn dịch. Thức ăn công nghiệp cho cá lóc bổ sung vitamin C với hàm lượng từ 500 mg/kg thức ăn đã cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống, cải thiện sức khỏe cá tăng lợi nhuận. Từ khóa: Cá lóc đen, vitamin C, miễn dịch I. ĐẶT VẤN ĐỀ lượng thức ăn công nghiệp cho cá lóc tăng theo từ Cá lóc (Channa striata) được nuôi phổ biến 22,3 ngàn tấn tăng lên 119,9 ngàn tấn trong cùng ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bởi chất thời gian. Tuy nhiên, nuôi cá lóc còn một số trở lượng thịt thơm ngon và giá thành hợp lý. Mô hình ngại về bệnh do ký sinh trùng, vi nấm và vi khuẩn nuôi cá lóc đa dạng như nuôi thâm canh trong ao (Phạm Minh Đức và ctv., 2012); thực tế cho thấy đất, nuôi vèo trong ao và nuôi trong bể lót bạt. Số cá lóc nuôi ngày càng tăng trưởng chậm và tỉ lệ cá liệu thống kê năm 2017 từ Chi cục Thủy sản của lóc bị gù tăng. Nuôi cá lóc an toàn và phát triển 5 tỉnh nuôi cá lóc chủ yếu ở ĐBSCL (An Giang, bền vững thông qua việc bổ sung Vitamin C vào Đồng Tháp, Trà Vinh, Vĩnh Long và Cần Thơ) cho thức ăn phù hợp (lượng và phương pháp bổ sung thấy diện tích (chủ yếu nuôi trong ao đất) và sản VTMC) giúp tăng cường sức khỏe cho cá lóc, tăng lượng cá lóc nuôi tăng mạnh trong thập niên 2006 cường hệ thống miễn dịch, cá lóc khỏe, ít bị bệnh - 2016 từ 132,2 ha tăng lên 552,9 ha và từ 15,9 ngàn và hạn chế sử dụng kháng sinh. tấn tăng lên 85,6 ngàn tấn; dẫn đến nhu cầu về sản 1 Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ 109 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (mỗi lần đo gồm sáng vào lúc 7 giờ và chiều vào lúc 15 giờ) bằng máy YSI 556 (USA) và các yếu tố TAN, 2.1. Vật liệu nghiên cứu NH3 và NO2 được đo 1 lần/tuần bằng test kit SERA Nguồn cá lóc giống thí nghiệm được sản xuất (Germany), qui chuẩn hóa với phương pháp phân ở tỉnh Đồng Tháp, khối lượng ban đầu 9 g/cá lóc tích trong phòng thí nghiệm. giống, cá khỏe và không có dấu hiệu bệnh lý. Nguồn vitamin C (L-Ascorbate-Polyphosphate), hàm lượng 2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá AA 35%, bền nhiệt, sử dụng phổ biến trong nuôi a) Chỉ tiêu tăng trưởng trồng thủy sản, xuất xứ từ Hebei Welcome Pharm, Khối lượng cá ban đầu (Wi) được xác định khi Trung Quốc. Nguồn thức ăn gồm 2 loại thức ăn bố trí thí nghiệm. Tăng trưởng của cá được xác định công nghiệp sau (i) Thức ăn A (TAA): thức ăn được bằng cách cân toàn bộ số cá trong mỗi vèo theo sản xuất tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt nghiệm thức khi kết thúc thí nghiệm và đếm số Thắng dựa theo công thức thức ăn cho cá lóc có hàm lượng cá còn lại. Tăng trọng WG (g) = Wt – Wi; lượng lượng protein 45%; lipid 9% và năng lượng 4,2 Kcal/g thức ăn ăn vào FI (%/cá/ngày) = lượng thức ăn vào/ (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2016) và (ii) Thức ăn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Bài viết về ngư nghiệp Cá lóc Channa striata Cá lóc đen Cá lóc nuôi thương phẩm Hàm lượng vitamin C trong thức ăn cá lócGợi ý tài liệu liên quan:
-
13 trang 181 0 0
-
11 trang 89 0 0
-
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nano trong nuôi cấy mô cây mía (Saccharum offcinarum L.)
6 trang 40 0 0 -
5 trang 38 0 0
-
4 trang 36 0 0
-
Hiện trạng kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi lươn đồng (Monopterus albus) thương phẩm
7 trang 35 0 0 -
6 trang 30 0 0
-
Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long: Số 14/2019
96 trang 29 0 0 -
Tổng quan về bệnh columnaris trên cá nước ngọt
10 trang 28 0 0 -
7 trang 27 0 0