Áp dụng chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh cá thể
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.86 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Áp dụng chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh cá thểHiện nay, toàn quốc có trên 3 triệu cơ sở kinh doanh cá thể. Mức tăng bình quân hàng năm khoảng 5%. Khu vực kinh tế này cũng đóng góp tới 72% tỷ trọng tổng thu thuế môn bài mà ngành thuế thu được.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh cá thểÁp dụng chế độ kế toán đối với hộkinh doanh cá thể Hiện nay, toàn quốc có trên 3 triệu cơ sở kinh doanh cá thể. Mức tăng bình quân hàngnăm khoảng 5%. Khu vực kinh tế này cũng đóng góp tới 72%tỷ trọng tổng thu thuế môn bài mà ngành thuế thu được.Tuy vậy, số thu từ khu vực kinh tế này được đánh giá là nhỏ,nhiều nơi còn có biểu hiện thất thu.Ngành thuế dự kiến sẽ mở rộng việc áp dụng chế độ kế toán, hoáđơn chứng từ đối với thành phần kinh tế hộ tư nhân.Theo kết quả điều tra của tổng cục thống kê, số cơ sở sản xuấtkinh doanh cá thể (CSSXKDCT) có tốc độ phát triển rất mạnh. Từ1,87 triệu cơ sở năm 1995, tới nay con số đã lên tới trên 3 triệu,tức là gấp nhiều lần so với số lượng các DN đang hoạt động. Nếulấy tiêu chuẩn của một DN siêu nhỏ là từ 1 đến 4 lao động thì mỗicơ sở này có thể coi là một DN. Nếu đúng theo con số này, VNhiện nay bình quân cứ 26 người có một DN đang hoạt động, caohơn Australia (28 người dân/1 DN) và chỉ thấp hơn Pháp (25người dân /1 DN). Tài sản và nguồn vốn của khu vựcCSSXKDCT hiện chiếm 18% GDP, khoảng 130.000 tỷ đồng.Trong đó 80% lượng vốn đầu tư cho các ngành dịch vụ và 20 %đầu tư cho sản xuất. Năm 2005 doanh thu của khu vực này đạt350.000 tỷ đồng, bình quân 120 triệu đồng/1 cơ sở. Riêng doanhthu bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng là 230.000 tỷ, chiếm tới60% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùngtoàn xã hội. Giá trị tăng thêm do khu vực kinh tế này cũng chiếmtới 18% GDP.Một khảo sát mới đây cho thấy tốc độ tăng trưởng và thay đổi vềcơ cấu ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khu vực này đangdiễn ra rất mạnh. Với mức tăng bình quân khoảng 7%/năm, cơcấu loại hình kinh doanh cũng thay đổi đáng kể. Đáng nói nhất làngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, tăng 132% hay đốivới dịch vụ tài chính tín dụng tăng tới 32%. Nét nổi bật trong việccác CSSXKDCT tham gia vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tếcó thể thấy rõ nét qua việc phát triển của các làng nghề. Với trên400 làng nghề, hiện nay tổng mức hàng hoá XK từ các sản phẩmcủa làng nghề đã vượt quá con số 500 triệu USD (không kể cácsản phẩm đồ gỗ).Theo Tổng cục Thuế, mặc dù thuế môn bài thu từ CSSXKDCTchiếm 72% tổng thuế môn bài nhưng thuế GTGT thu từCSSXKDCT chỉ chiếm 9,8% tổng thu thuế GTGT và thuế thunhập DN chỉ chiếm 14,7%. Tương tự, thuế tiêu thụ đặc biệt là0,3% và thuế tài nguyên là 5%.Thực tế khảo sát cho thấy mặc dù nhiều CSSXKDCT có quy môkhá lớn, thậm chí lớn hơn cả các DN thuộc loại nhỏ song cácCSSXKDCT này vẫn tồn tại ở dạng CSSXKDCT mà khôngchuyển đổi sang các loại hình DN. Việc duy trì mô hìnhCSSXKDCT không những làm mất đi cơ hội phát triển, tạo thêmgiá trị gia tăng của chính các CSSXKDCT này mà còn tạo thêmkhó khăn trong việc quản lý đối với ngành thuế.Hiện nay mặc dù có tới trên 3 triệu CSSXKDCT song chỉ có chưatới 35% các cơ sở này có đăng ký kinh doanh. Con số này chothấy khả năng quản lý của các cơ quan chức năng đối với ít nhất65% số cơ sở chưa đăng ký kinh doanh có thể đang bị bỏ trống.Cũng theo Tổng cục Thuế, năm 2003 số cơ sở đã có đăng kýkinh doanh nộp thuế môn bài chiếm 45%, số cơ sở nộp thuếGTGT chỉ có 41% Năm 2004, 2005 số CSSXKDCT nộp thuế còntiếp tục giảm thấp hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh cá thểÁp dụng chế độ kế toán đối với hộkinh doanh cá thể Hiện nay, toàn quốc có trên 3 triệu cơ sở kinh doanh cá thể. Mức tăng bình quân hàngnăm khoảng 5%. Khu vực kinh tế này cũng đóng góp tới 72%tỷ trọng tổng thu thuế môn bài mà ngành thuế thu được.Tuy vậy, số thu từ khu vực kinh tế này được đánh giá là nhỏ,nhiều nơi còn có biểu hiện thất thu.Ngành thuế dự kiến sẽ mở rộng việc áp dụng chế độ kế toán, hoáđơn chứng từ đối với thành phần kinh tế hộ tư nhân.Theo kết quả điều tra của tổng cục thống kê, số cơ sở sản xuấtkinh doanh cá thể (CSSXKDCT) có tốc độ phát triển rất mạnh. Từ1,87 triệu cơ sở năm 1995, tới nay con số đã lên tới trên 3 triệu,tức là gấp nhiều lần so với số lượng các DN đang hoạt động. Nếulấy tiêu chuẩn của một DN siêu nhỏ là từ 1 đến 4 lao động thì mỗicơ sở này có thể coi là một DN. Nếu đúng theo con số này, VNhiện nay bình quân cứ 26 người có một DN đang hoạt động, caohơn Australia (28 người dân/1 DN) và chỉ thấp hơn Pháp (25người dân /1 DN). Tài sản và nguồn vốn của khu vựcCSSXKDCT hiện chiếm 18% GDP, khoảng 130.000 tỷ đồng.Trong đó 80% lượng vốn đầu tư cho các ngành dịch vụ và 20 %đầu tư cho sản xuất. Năm 2005 doanh thu của khu vực này đạt350.000 tỷ đồng, bình quân 120 triệu đồng/1 cơ sở. Riêng doanhthu bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng là 230.000 tỷ, chiếm tới60% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùngtoàn xã hội. Giá trị tăng thêm do khu vực kinh tế này cũng chiếmtới 18% GDP.Một khảo sát mới đây cho thấy tốc độ tăng trưởng và thay đổi vềcơ cấu ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khu vực này đangdiễn ra rất mạnh. Với mức tăng bình quân khoảng 7%/năm, cơcấu loại hình kinh doanh cũng thay đổi đáng kể. Đáng nói nhất làngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, tăng 132% hay đốivới dịch vụ tài chính tín dụng tăng tới 32%. Nét nổi bật trong việccác CSSXKDCT tham gia vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tếcó thể thấy rõ nét qua việc phát triển của các làng nghề. Với trên400 làng nghề, hiện nay tổng mức hàng hoá XK từ các sản phẩmcủa làng nghề đã vượt quá con số 500 triệu USD (không kể cácsản phẩm đồ gỗ).Theo Tổng cục Thuế, mặc dù thuế môn bài thu từ CSSXKDCTchiếm 72% tổng thuế môn bài nhưng thuế GTGT thu từCSSXKDCT chỉ chiếm 9,8% tổng thu thuế GTGT và thuế thunhập DN chỉ chiếm 14,7%. Tương tự, thuế tiêu thụ đặc biệt là0,3% và thuế tài nguyên là 5%.Thực tế khảo sát cho thấy mặc dù nhiều CSSXKDCT có quy môkhá lớn, thậm chí lớn hơn cả các DN thuộc loại nhỏ song cácCSSXKDCT này vẫn tồn tại ở dạng CSSXKDCT mà khôngchuyển đổi sang các loại hình DN. Việc duy trì mô hìnhCSSXKDCT không những làm mất đi cơ hội phát triển, tạo thêmgiá trị gia tăng của chính các CSSXKDCT này mà còn tạo thêmkhó khăn trong việc quản lý đối với ngành thuế.Hiện nay mặc dù có tới trên 3 triệu CSSXKDCT song chỉ có chưatới 35% các cơ sở này có đăng ký kinh doanh. Con số này chothấy khả năng quản lý của các cơ quan chức năng đối với ít nhất65% số cơ sở chưa đăng ký kinh doanh có thể đang bị bỏ trống.Cũng theo Tổng cục Thuế, năm 2003 số cơ sở đã có đăng kýkinh doanh nộp thuế môn bài chiếm 45%, số cơ sở nộp thuếGTGT chỉ có 41% Năm 2004, 2005 số CSSXKDCT nộp thuế còntiếp tục giảm thấp hơn.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kĩ năng tài chính kiến thức tài chính kĩ năng kế toán kiến thức kiểm toán kĩ năng kiểm toánTài liệu liên quan:
-
12 trang 55 0 0
-
Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra
12 trang 41 0 0 -
Ảnh hưởng của dân trí tài chính đến quản lý chi tiêu của sinh viên Việt Nam
17 trang 40 1 0 -
5 trang 40 0 0
-
Quan tâm gì khi đánh giá cổ phiếu thủy sản?
9 trang 28 0 0 -
Accounting glossary - dictionary_4
20 trang 28 0 0 -
5 trang 27 0 0
-
Quản trị tài chính - GV: Lê Hồng Nhung
66 trang 27 0 0 -
190 trang 26 0 0
-
3 trang 26 0 0