Danh mục

Áp dụng kỹ thuật cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 764.74 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nêu lên đặc điểm kỹ thuật của phương pháp cặp kiểm soát chọn lọc (KSCL) cuống gan trong cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân (BN) có tổn thương u gan (nguyên phát, thứ phát) khu trú ở một phần gan, được cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng kết hợp với KSCL cuống gan từ tháng 9 - 2011 đến 5 - 2014 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng kỹ thuật cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong cắt gan theo phương pháp Tôn Thất TùngT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017ÁP DỤNG KỸ THUẬT CẶP KIỂM SOÁT CHỌN LỌC CUỐNG GANTRONG CẮT GAN THEO PHƯƠNG PHÁP TÔN THẤT TÙNGTrịnh Hồng Sơn*; Ninh Việt Khải*; Nguyễn Tiến Quyết*; Nguyễn Quang Nghĩa*TÓM TẮTMục tiêu: nêu đặc điểm kỹ thuật của phương pháp cặp kiểm soát chọn lọc (KSCL) cuốnggan trong cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng. Đối tượng và phương pháp: bệnh nhân(BN) có tổn thương u gan (nguyên phát, thứ phát) khu trú ở một phần gan, được cắt gan theophương pháp Tôn Thất Tùng kết hợp với KSCL cuống gan từ tháng 9 - 2011 đến 5 - 2014 tạiBệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: nghiên cứu gồm 72 BN. Biến đổi động mạch (ĐM) ganthường gặp nhất là ĐM gan trái phụ đến từ ĐM vị trái 12,5%. Huyết khối tĩnh mạch (TM) cửa9,7%, TM cửa phải được nút 23,6%. Phẫu tích cuống Glisson gan phải riêng ĐM gan, TM cửa40,3%, phẫu tích cuống Glisson gan phải en bloc 15,2%. Phẫu tích cuống Glisson gan trái riêngĐM gan, TM cửa 18%, phẫu tích ĐM gan, TM cửa trái en bloc 2,8%. Phẫu tích cuống phân thùysau và thuỳ gan trái lần lượt là 4,2% và 5,6%. KSCL cuống Glisson gan (phải hoặc trái) liên tục37,5%, KSCL cuống Glisson gan (phải hoặc trái) cách quãng 45,8%. Tai biến rách đường mật1,4%, chảy máu nhu mô khi phẫu tích en bloc cho 30 BN có tỷ lệ 10%. Thời gian phẫu tíchKSCL cuống Glisson 12,5 ± 7,2 phút (nhanh nhất 5 phút, lâu nhất 45 phút). Kết luận: việc nắmvững giải phẫu gan, cuống gan kỹ thuật cặp KSCL cuống gan có thể thực hiện an toàn với tỷ lệbiến chứng thấp, không mất nhiều thời gian. Kỹ thuật giúp làm giảm lượng máu mất trong mổ.* Từ khóa: Cắt gan; Kiểm soát chọn lọc cuống gan; Phương pháp Tôn Thất Tùng.Applying the Technique of Selective Hepatic Pedicle Control inLiver Resection according to Ton That Tung MethodSummaryObjectives: To describe the technique of selective hepatic pedicle control in liver resectionaccording to Ton That Tung method. Subjects and methods: Patients with liver tumours (primaryor secondary) in a part of liver, were operated by Ton That Tung liver resection methodcombined with selective hepatic pedicle control. Results: There were 72 patients in ourresearch. The most frequent type of hepatic artery variation was accessory left hepatic arteryarising from left gastric artery 12.5%. Portal tumour thrombosis was 9.7%, right portal veinembolisation 23.6%. Right hepatic artery and portal vein seperately dissecting and control40,3%, right Glissonean pedicle en bloc dissecting 15.2%. Left hepatic artery and portal veinseperately dissecting 18%, left Glissonean pedicle en bloc dissecting 2.8%. Posterior andlateral segmental Glissonean pedicle en bloc dissecting was consecutively 4.2% and 5.6%.* Bệnh viện Hữu nghị Việt ĐứcNgười phản hồi (Corresponding): Ninh Việt Khải (khaivduc@yahoo.com)Ngày nhận bài: 03/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/03/2017Ngày bài báo được đăng: 20/03/2017200T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017Continuous right or left Glissonean pedicle clamp 37.5%, intermittent right or left Glissoneanpedicle clamp 45.8%. Accidental rate of bile duct wall tearing was 1.4%, bleeding due toparachemal rupture while dissecting en bloc Glissonean pedicle was 10%. The average time ofselective Glissonean pedicle control was 12.5 ± 7.2 minutes (min: 5 minutes, max: 45 minutes).Conclusion: With liver and hepatic pedicle anatomy knowledge, selective hepatic pedicle controltechnique is safe with low accidence and complication. Time consumption is not much.* Key words: Liver resection; Selective hepatic pedicle control; Ton That Tung method.ĐẶT VẤN ĐỀMất máu và truyền máu trong, sau mổcắt gan là một trong những yếu tố tiênlượng chính đối với kết quả sau mổ.Nhiều phương pháp kiểm soát mạch máuđược đưa ra nhằm giảm lượng máu mấtkhi cắt gan như cặp toàn bộ cuống gan(thủ thuật Pringle), cặp loại trừ toàn bộmạch máu gan… [1]. Tuy nhiên, những kỹthuật này gây thiếu máu toàn bộ gan và ứmáu ruột. Mức độ tổn thương tăng lênnếu thời gian cặp cuống kéo dài và đặcbiệt ở BN có bệnh lý gan mạn tính. HenryBismuth (1982) và Makuuchi (1987) đãđưa ra phương pháp phẫu tích cặp KSCLtạm thời TM cửa và ĐM gan nửa cuốnggan (cuống phải hoặc trái) của nửa gancó tổn thương nhằm tránh nguy cơ ứ máuruột và thiếu máu toàn bộ gan, đặc biệtphần gan để lại [9, 10]. Ngoài ra,Takasaki (1986), Galperin (1989) vàLaunois (1992) mô tả bao Glisson bọcchung cả ba thành phần: ĐM gan, TMcửa, đường mật khi đi vào nhu mô gan vàđề xuất việc KSCL mạch máu vào ganbằng cách tiếp cận cuống Glisson cặp enbloc (chung cả ba thành phần) [6, 8].Ngoài mục đích giảm mất máu khi cắtgan, cặp KSCL cuống gan (nửa gan,phân thùy hoặc hạ phân thùy) còn giúpnhận diện đường cắt gan chính xác, dựavào ranh giới giữa vùng thiếu máu vàkhông thiếu máu.Tại Việt Nam, cặp KSCL cuống ganbước đầu được nêu lên trong nghiên cứucủa Trịnh Hồng Sơn, Nguy ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: