Áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử để định danh vi khuẩn gây bệnh thường gặp
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 722.46 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài "Áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử để định danh vi khuẩn gây bệnh thường gặp" được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát thêm một phương pháp có khả năng định danh các vi khuẩn gây bệnh thường gặp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử để định danh vi khuẩn gây bệnh thường gặpNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011ÁP DỤNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬĐỂ ĐỊNH DANH VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶPNguyễn Thị Ngọc Thu*, Nguyễn Trọng Hiệp*, Bùi Tùng Hiệp**TÓM TẮTMở đầu: Việc định danh nhanh chóng vi khuẩn là điều cốt yếu trong việc điều trị bệnh nhân, đặc biệt trongnhững nhiễm trùng nặng. Trong những phương pháp hiện đang sử dụng tại các phòng xét nghiệm vi sinh lâmsàng để chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn, nuôi cấy vi khuẩn là phương pháp thường sử dụng nhất. Tuy nhiên, nuôicấy đòi hỏi thời gian ít nhất từ 18-24 giờ cho vi khuẩn mọc và phải thêm nhiều thời gian nữa cho những thửnghiệm tính chất sinh-hóa để để định danh.Mục tiêu: Khảo sát thêm một phương pháp có khả năng định danh các vi khuẩn gây bệnh thường gặp.Phương pháp: Mười một vi khuẩn gây bệnh thường gặp, bao gồm 6 vi khuẩn Gram âm (Escherichiacoli, Klebsiella pneumoniae, Salmonella typhi, Shigella flexneri, Proteus mirabilis, và Pseudomonasaeruginosa) và 5 vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus aureus ATCC 25923, Methicillin-ResistantStaphylococcus aureus ATCC 43300, Streptococcus faecalis ATCC 51299, Bacillus subtilis ATCC 6633,Corynebacterium diphtheriae ATCC 51696) đã được khuếch đại vùng nối nội của gen mã hóa cho RNAribosom của tiểu đơn vị nhỏ và lớn, với những mồi P1(5’-TTG TAC ACA CCG CCC GTC A-3’) và P2 (5’GGT ACT TAG ATG TTT CAG TTC-3’).Kết quả: Mỗi loài vi khuẩn khảo sát cho được một mẫu riêng biệt. Các mẫu này gồm nhiều vạch DNAkhuếch đại tạo ra, có tính khác biệt rõ ràng giữa các loài.Kết luận: Các số liệu cho thấy tính hữu dụng của phương pháp này, có thể sử dụng, mang tính hiệu qủa vàchuyên biệt cao, giúp phân biệt giữa những loài vi khuẩn gây bệnh thường gặp.Từ khóa: Vi khuẩn gây bệnh thường gặp, họ Enterobacteriaceae, vùng nối nội của gen mã hóa cho RNAribosom (rRNA) của tiểu đơn vị nhỏ và lớn, PCR, Staphylococcus aureus kháng methicillinABSTRACTAPPLYING THE MOLECULAR BIOLOGY TECHNIQUEFOR IDENTIFICATION OF COMMON PATHOGENIC BACTERIANguyen Thi Ngoc Thu, Nguyen Trong Hiep, Bui Tung Hiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 252 - 257Background: Rapid identification of bacteria is crucial in patient therapeutics, especially in severeinfections. Among the various methods currently used in clinical laboratories for detection of bacterial infections,culture is the most frequent one. However, culture method requires at least 18-24 h of incubation, additional timeis needed to perform biochemical tests to identify the bacteria.Objectives: To develop an alternative method for identification of common pathogenic bacteria.Method: Eleven common pathogenic bacteria, including six Gram-negative bacteria (Escherichia coli,Klebsiella pneumoniae, Salmonella typhi, Shigella flexneri, Proteus mirabilis, and Pseudomonas aeruginosa), andfive Gram-positive bacteria (Staphylococcus aureus, Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus, Streptococcusfaecalis, Bacillus subtilis, Corynebacterium diphtheriae) were amplified in the intergenic 16S-23S spacer regions**Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, TP. HCM*Khoa Dược- ĐH Y Dược TP HCM, TP. HCMTác giả liên hệ: TS. Nguyễn Trọng HiệpĐT: 0907429991Email: ntronghiep@yahoo.com252Chuyên Đề Dược KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcof bacterial rRNA genes by using the PCR with primers P1(5’-TTG TAC ACA CCG CCC GTC A-3’) and P2(5’-GGT ACT TAG ATG TTT CAG TTC-3’).Results: Each studied species gave a specific ribotyping pattern. The pattern of DNA multiple bands isproduced which is very discriminatory.Conclusion: These data demonstrated the utility of this method can very efficiently and specificallydifferentiate between the common pathogenic bacteria.Keywords: Common pathogenic bacteria, Enterobacteriaceae, the intergenic 16S-23S spacer regions ofbacterial rRNA genes, PCR, methicillin-resistant Staphylococcus aureusribosom (rRNA) cho tiểu đơn vị nhỏ và lớn (16SĐẶT VẤN ĐỀvà 23S rRNA), gọi chung là phương pháp địnhViệc định danh chính xác vi khuẩn gâytýp ribosom (ribotyping). Số lượng và kíchbệnh trong mẫu bệnh phẩm là yêu cầu quanthước những vùng DNA khuếch đại mang tínhtrọng, thiết yếu của một phòng xét nghiệm viđặc trưng cho từng loài sẽ giúp định danh các visinh lâm sàng. Một số vi khuẩn mọc chậmkhuẩn gây bệnh(3,6,7,8,9,10). Chưa có nhiều nghiênhoặc/ và yêu cầu nuôi cấy khó khăn thì cáccứu định danh các vi khuẩn gây bệnh bằng kỹphương pháp nuôi cấy cổ điển thường qui gặpthuật này tại Việt nam. Đề tài nhằm khảo sátnhiều khó khăn hay mất nhiều thời gian nhiềuthêm một phương pháp áp dụng kỹ thuật sinhtuần, đôi khi nhầm lẫn. Nhiều nghiên cứu chohọc phân tử, có khả năng định danh các vithấy các phương pháp định danh cổ điển dựakhuẩn gây bệnh thường gặp.trên hình thể học và phản ứng sinh hóa củaVẬTLIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnhữ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử để định danh vi khuẩn gây bệnh thường gặpNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011ÁP DỤNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬĐỂ ĐỊNH DANH VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶPNguyễn Thị Ngọc Thu*, Nguyễn Trọng Hiệp*, Bùi Tùng Hiệp**TÓM TẮTMở đầu: Việc định danh nhanh chóng vi khuẩn là điều cốt yếu trong việc điều trị bệnh nhân, đặc biệt trongnhững nhiễm trùng nặng. Trong những phương pháp hiện đang sử dụng tại các phòng xét nghiệm vi sinh lâmsàng để chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn, nuôi cấy vi khuẩn là phương pháp thường sử dụng nhất. Tuy nhiên, nuôicấy đòi hỏi thời gian ít nhất từ 18-24 giờ cho vi khuẩn mọc và phải thêm nhiều thời gian nữa cho những thửnghiệm tính chất sinh-hóa để để định danh.Mục tiêu: Khảo sát thêm một phương pháp có khả năng định danh các vi khuẩn gây bệnh thường gặp.Phương pháp: Mười một vi khuẩn gây bệnh thường gặp, bao gồm 6 vi khuẩn Gram âm (Escherichiacoli, Klebsiella pneumoniae, Salmonella typhi, Shigella flexneri, Proteus mirabilis, và Pseudomonasaeruginosa) và 5 vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus aureus ATCC 25923, Methicillin-ResistantStaphylococcus aureus ATCC 43300, Streptococcus faecalis ATCC 51299, Bacillus subtilis ATCC 6633,Corynebacterium diphtheriae ATCC 51696) đã được khuếch đại vùng nối nội của gen mã hóa cho RNAribosom của tiểu đơn vị nhỏ và lớn, với những mồi P1(5’-TTG TAC ACA CCG CCC GTC A-3’) và P2 (5’GGT ACT TAG ATG TTT CAG TTC-3’).Kết quả: Mỗi loài vi khuẩn khảo sát cho được một mẫu riêng biệt. Các mẫu này gồm nhiều vạch DNAkhuếch đại tạo ra, có tính khác biệt rõ ràng giữa các loài.Kết luận: Các số liệu cho thấy tính hữu dụng của phương pháp này, có thể sử dụng, mang tính hiệu qủa vàchuyên biệt cao, giúp phân biệt giữa những loài vi khuẩn gây bệnh thường gặp.Từ khóa: Vi khuẩn gây bệnh thường gặp, họ Enterobacteriaceae, vùng nối nội của gen mã hóa cho RNAribosom (rRNA) của tiểu đơn vị nhỏ và lớn, PCR, Staphylococcus aureus kháng methicillinABSTRACTAPPLYING THE MOLECULAR BIOLOGY TECHNIQUEFOR IDENTIFICATION OF COMMON PATHOGENIC BACTERIANguyen Thi Ngoc Thu, Nguyen Trong Hiep, Bui Tung Hiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 252 - 257Background: Rapid identification of bacteria is crucial in patient therapeutics, especially in severeinfections. Among the various methods currently used in clinical laboratories for detection of bacterial infections,culture is the most frequent one. However, culture method requires at least 18-24 h of incubation, additional timeis needed to perform biochemical tests to identify the bacteria.Objectives: To develop an alternative method for identification of common pathogenic bacteria.Method: Eleven common pathogenic bacteria, including six Gram-negative bacteria (Escherichia coli,Klebsiella pneumoniae, Salmonella typhi, Shigella flexneri, Proteus mirabilis, and Pseudomonas aeruginosa), andfive Gram-positive bacteria (Staphylococcus aureus, Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus, Streptococcusfaecalis, Bacillus subtilis, Corynebacterium diphtheriae) were amplified in the intergenic 16S-23S spacer regions**Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, TP. HCM*Khoa Dược- ĐH Y Dược TP HCM, TP. HCMTác giả liên hệ: TS. Nguyễn Trọng HiệpĐT: 0907429991Email: ntronghiep@yahoo.com252Chuyên Đề Dược KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcof bacterial rRNA genes by using the PCR with primers P1(5’-TTG TAC ACA CCG CCC GTC A-3’) and P2(5’-GGT ACT TAG ATG TTT CAG TTC-3’).Results: Each studied species gave a specific ribotyping pattern. The pattern of DNA multiple bands isproduced which is very discriminatory.Conclusion: These data demonstrated the utility of this method can very efficiently and specificallydifferentiate between the common pathogenic bacteria.Keywords: Common pathogenic bacteria, Enterobacteriaceae, the intergenic 16S-23S spacer regions ofbacterial rRNA genes, PCR, methicillin-resistant Staphylococcus aureusribosom (rRNA) cho tiểu đơn vị nhỏ và lớn (16SĐẶT VẤN ĐỀvà 23S rRNA), gọi chung là phương pháp địnhViệc định danh chính xác vi khuẩn gâytýp ribosom (ribotyping). Số lượng và kíchbệnh trong mẫu bệnh phẩm là yêu cầu quanthước những vùng DNA khuếch đại mang tínhtrọng, thiết yếu của một phòng xét nghiệm viđặc trưng cho từng loài sẽ giúp định danh các visinh lâm sàng. Một số vi khuẩn mọc chậmkhuẩn gây bệnh(3,6,7,8,9,10). Chưa có nhiều nghiênhoặc/ và yêu cầu nuôi cấy khó khăn thì cáccứu định danh các vi khuẩn gây bệnh bằng kỹphương pháp nuôi cấy cổ điển thường qui gặpthuật này tại Việt nam. Đề tài nhằm khảo sátnhiều khó khăn hay mất nhiều thời gian nhiềuthêm một phương pháp áp dụng kỹ thuật sinhtuần, đôi khi nhầm lẫn. Nhiều nghiên cứu chohọc phân tử, có khả năng định danh các vithấy các phương pháp định danh cổ điển dựakhuẩn gây bệnh thường gặp.trên hình thể học và phản ứng sinh hóa củaVẬTLIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnhữ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Kỹ thuật sinh học phân tử Định danh vi khuẩn gây bệnh Vùng nối nội Gen mã hóaTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Giáo trình Kiểm định và truy xuất nguồn gốc thực phẩm: Phần 1
155 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0