Danh mục

Áp dụng phân loại hội thận học quốc tế - hội bệnh học thận (ISN/RPS) 2003 trong chẩn đoán viêm cầu thận Lupus

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 319.23 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm hai mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học VCTL theo phân loại ISN/RPS 2003 và đánh giá độ hoạt động, mạn tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng phân loại hội thận học quốc tế - hội bệnh học thận (ISN/RPS) 2003 trong chẩn đoán viêm cầu thận LupusY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y họcÁP DỤNG PHÂN LOẠI HỘI THẬN HỌC QUỐC TẾ/ HỘI BỆNH HỌC THẬN (ISN/RPS) 2003 TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM CẦU THẬN LUPUS Phạm Hoàng Ngọc Hoa*, Nguyễn Văn Hưng*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Theo một số nghiên cứu tại Việt Nam số lượng bệnh nhân viêm cầu thận Lupus (VCTL) có xuhướng gia tăng. Phân loại mới ISN/RPS 2003 có nhiều ưu điểm hơn phân loại cũ của WHO như đưa ra địnhnghĩa và tiêu chuẩn hoá rõ ràng các tổn thương và các týp, từ đó tạo được sự thống nhất cao giữa các nhà giảiphẫu bệnh và nhà thận học. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm hai mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm môbệnh học VCTL theo phân loạiISN/RPS 2003 và đánh giá độ hoạt động, mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 94 bệnh nhân được chẩn đoán VCTL tại bệnh viện Bạch Mai từtháng 1/2013 đến tháng 6/2015. Kết quả và kết luận: Týp hay gặp nhất là týp IV (57,6%), tiếp đến là týp III (23,4%), týp V (10,6%), cáctýp còn lại và týp kết hợp III+V, IV+V đều chiếm tỉ lệ thấp. Đối với týp III và IV, hay gặp thứ týp (A) hoặc (A/C),hiếm gặp (C) đơn độc. Về miễn dịch huỳnh quang (MDHQ) tỉ lệ dương tính cao với IgG, C1q, C3 trên 90%, cáckháng thể khác trên 50%, tỉ lệ tất cả dương tính chiếm 50%. Chỉ số hoạt động trung bình = 6,53 ±4,66, mạn tínhtrung bình = 2,21± 2,57. Độ hoạt động và mạn tính của týp III và IV nhìn chung hay gặp mức độ nhẹ và vừa. Từ khóa: viêm cầu thận Lupus; miễn dịch huỳnh quang.ABSTRACT THE APPLICATION OF ISN/RPS 2003 CLASSIFICATION IN LUPUS NEPHRITIS DIAGNOSIS Pham Hoang Ngoc Hoa, Nguyen Van Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 235 - 240 Background: Some studies showed that the number of Lupus nephritis patient is increasing in Vietnam. Thenew ISN/RPS 2003 classification had more advantages than the old WHO one. It provided a clear description ofthe various lesions and classes of Lupus nephritis, allowing a better standardization for pathologists andnephrologists. Aims: To study the histopathological features of Lupus nephritis based on ISN/RPS 2003 classification andevaluate the active and chronic index. Patients and method: This was a descriptive cross-sectional study of SLE patients in Bach Mai hospitalfrom 1/2013 to 6/2015. Results and conclusion: The most common class was class IV (57.6%), followed by class III (23.4%) andclass V (10,6%), the other classes and class III+V, IV+V had low proportions. Within class III and IV, sub-types(A) and (A/C) appeared more frequent than (C). The ratios of positive immunofluorescent staining were high withIgG, C1q and C3>90%, and the remains>50%, full-house was 50%. AI index = 6.53 ±4.66. CI index =2.21 ± 2.57.In general, mild and moderate active and chronic indexes were common in class III and IV. Key words: Lupus nephritis; immunofluorescence.ĐẶT VẤN ĐỀ miễn mạn tính tác động tới nhiều hệ thống cơ quan, trong đó biến chứng thận trên bệnh nhân Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự thường dẫn tới nguy cơ bệnh nặng, tử vong cao * Trung tâm Giải phẫu bệnh - Tếbào bệnh học, Bệnh viện Bạch Mai Tác giả liên lạc: BS. Phạm Hoàng Ngọc Hoa ĐT: 0904666615 Email: hoapham.patho@bachmai.edu.vn 235Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015và là một yêu cầu thách thức đối với điều trị(7,13). miễn dịch huỳnh quang. Sinh thiết phải có từ 10Trên thế giới, tần suất mắc bệnh thay đổi từ 12- cầu thận trở lên (đối với mảnh sinh thiết đọc trên64/100.000 dân, tại Việt Nam hiện chưa có số liệu kính hiển vi quang học) và 1 cầu thận trở lên (vớithống kê về dịch tễ học nhưng qua các nghiên mảnh sinh thiết đọc trên kính miễn dịch huỳnhcứu cho thấy số lượng bệnh nhân đang có xu quang) nhằm áp dụng được phân loại này.hướng gia tăng(2,12). Phân loại mô bệnh học theo phân loại của Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về Hội thận học/ Hội bệnh học thận quốc tế 2003VCTL(1,9).Ở trong nước, hầu hết các nghiên cứu (ISN/RPS). Xử lý số liệu bằng máy vi tính, sửcủa các tác giả đều sử dụng tiêu chuẩn phân loại dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0.của WHO năm 1974 - được hiệu chỉnh năm 1982. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUPhân loại này chỉ nêu ra được sự hiểu biết vềmặt bệnh sinh của VCTL nhưng không rõ ràng Bảng 1: Phân loại mô bệnh học VCTL theo phân loạivề mặt định nghĩa và tiêu ...

Tài liệu được xem nhiều: