Áp dụng thuyết đa trí tuệ trong việc dạy và học tiếng Nhật hiện đại
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 567.57 KB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề cập về phương pháp và cách học của sinh viên, Willing dựa trên sở thích cũng như năng lực vượt trội của sinh viên, ông đã phân chia phong cách học ra thành bốn loại như sau: phong cách học giao tiếp, phong cách học phân tích, phong cách học định hướng và phong cách học trực quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng thuyết đa trí tuệ trong việc dạy và học tiếng Nhật hiện đại TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Võ Văn Bản và tgk ÁP DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ TRONG VIỆC DẠY VÀ HỌC TIẾNG NHẬT HIỆN ĐẠI EMPLOYING THEORY OF MULTIPLE INTELLIGENCES TO TEACHING AND LEARNING MODERN JAPANESE VÕ VĂN BẢN và VÕ ĐỨC TÂM TÓM TẮT: Đề cập về phương pháp và cách học của sinh viên, Willing dựa trên sở thích cũng như năng lực vượt trội của sinh viên, ông đã phân chia phong cách học ra thành bốn loại như sau: phong cách học giao tiếp, phong cách học phân tích, phong cách học định hướng và phong cách học trực quan. Dựa trên phân định này, Wong và Nunan [6] đã tiếp tục phân nhóm bốn loại phong cách học này theo bốn phạm trù tâm lý như sau: Môi trường chủ động, bị động, môi trường độc lập, môi trường phụ thuộc. Mỗi cá nhân có những phương pháp, kỹ thuật, hình thức học tập khác nhau cho chính họ. Điều này đã tạo nên sự đa dạng và phong phú về phong cách học trong lớp học. Sự đa dạng về phong cách làm này sinh nhiều khó khăn đáng kể cho giáo viên trong công tác tổ chức hoạt động dạy và học. Từ khóa: phong cách học; đa trí tuệ; mô hình. ABSTRACT: Mentioning students’ learning approaches and manners, Willing (1994) based upon their interest as well as their potential, he categorized the learning manners into four categories as follows: communicative, analytical, oriented, concrete manners. Basing on this categorization, Wong and Nunan (2011) continued to classify the four manners of learning into four psychological categories as follows: active, passive, independent, and dependent environment. Each individual has various approaches, techniques, forms of learning for his own. This creates a diversity and a variety of learning manners in classroom. The diversity of manners has raised a lot of significant difficulties for teachers in organizing teaching and learning activities. Key words: learning manners; multiple intelligences; model. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ loại trí tuệ: Trí tuệ về toán học, ngôn ngữ, vận Howard Gardner đã xây dựng một thuyết động, không gian, âm nhạc, nội tâm, giao tiếp, Đa Trí Tuệ nổi tiếng vào những năm 1980. Ông thiên nhiên. Người học có trí tuệ về toán học là nhà tâm lý khoa học người Mỹ [4]. Ông cho thường thể hiện thái độ đối với con số, mô rằng trí tuệ không phải là một hiện tượng đơn hình, suy luận và giải quyết các vấn đề liên lập mà nó là sự tổng hợp của nhiều khả năng quan đến số học. Người có trí tuệ về ngôn ngữ khác nhau của con người. Dựa trên các nguyên thường hay thích biểu đạt bằng chữ viết, lối lý về nhân chủng học, sinh lý học, tâm lý học, chơi chữ, bằng lời nói, hoặc nghe kể chuyện. khoa học tri nhận…. có tám loại trí tuệ khác Người học có trí tuệ về không gian, thường có nhau tồn tại trong não bộ sinh học của con khuynh hướng chú ý đến tranh ảnh, hình vẽ, người. Mỗi cá nhân có thể có nhiều hơn một thích miêu tả, biểu đồ, biểu bảng hay hình minh TS. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, vovanban1@gmail.com ThS. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, Mã số: TCKH21-19-2020 48 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 21, Tháng 5 – 2020 họa. Người học có trí tuệ về vận động thường Người học có trí tuệ nội tâm có đặc tính hay bắt chước, khiêu vũ, đóng kịch. Người học biểu cảm, phân tích, hay trực quan về họ là ai, có trí tuệ về âm nhạc, thích ứng với những bản làm sao và những gì mà họ biết. Người học có nhạc và thường học tốt nhất thông qua các bài trí tuệ giao tiếp thích tương tác với người khác hát, giai điệu, hay các hình thức âm nhạc khác. và học tập tốt nhất thông qua hoạt động nhóm Bảng 1. Tám loại trí tuệ của con người và cá nhân. Người học có trí tuệ về thiên nhiên, thường thích các hoạt động ngoài trời, du lịch, 1. Trí tuệ về toán học Năng khiếu về tư duy logic 2. Trí tuệ về ngôn ngữ Năng khiếu về ngôn từ khám phá, mạo hiểm và phân chia các hoạt Năng khiếu về hoạt động động. Armstrong [1] đã tóm tắt tám loại trí tuệ 3. Trí tuệ về vận động thể chất ở bảng 1: 4. Trí tuệ về không gian Năng khiếu về hội họa 2. ÁP DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ 5. Trí tuệ về âm nhạc Năng khiếu về thính giác TRONG VIỆC DẠY VÀ HỌC TIẾNG Năng khiếu về bản ngã 6. Trí tuệ về nội tâm cái tôi NHẬT HIỆN ĐẠI Năng khiếu về tương tác 2.1. Khảo sát năng lực của sinh viên 7. Trí tuệ về giao tiếp hội nhập Armstrong [3], tóm tắt về năng lực sinh 8. Trí tuệ về thiên nhiên Năng khiếu tự nhiên viên trong quá trình học tập ở bảng 2: Bảng 2. Năng lực của người học Sinh viên có Tư duy Thích Cần khả năng về Phòng thí nghiệm, chất liệu khoa học, các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng thuyết đa trí tuệ trong việc dạy và học tiếng Nhật hiện đại TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Võ Văn Bản và tgk ÁP DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ TRONG VIỆC DẠY VÀ HỌC TIẾNG NHẬT HIỆN ĐẠI EMPLOYING THEORY OF MULTIPLE INTELLIGENCES TO TEACHING AND LEARNING MODERN JAPANESE VÕ VĂN BẢN và VÕ ĐỨC TÂM TÓM TẮT: Đề cập về phương pháp và cách học của sinh viên, Willing dựa trên sở thích cũng như năng lực vượt trội của sinh viên, ông đã phân chia phong cách học ra thành bốn loại như sau: phong cách học giao tiếp, phong cách học phân tích, phong cách học định hướng và phong cách học trực quan. Dựa trên phân định này, Wong và Nunan [6] đã tiếp tục phân nhóm bốn loại phong cách học này theo bốn phạm trù tâm lý như sau: Môi trường chủ động, bị động, môi trường độc lập, môi trường phụ thuộc. Mỗi cá nhân có những phương pháp, kỹ thuật, hình thức học tập khác nhau cho chính họ. Điều này đã tạo nên sự đa dạng và phong phú về phong cách học trong lớp học. Sự đa dạng về phong cách làm này sinh nhiều khó khăn đáng kể cho giáo viên trong công tác tổ chức hoạt động dạy và học. Từ khóa: phong cách học; đa trí tuệ; mô hình. ABSTRACT: Mentioning students’ learning approaches and manners, Willing (1994) based upon their interest as well as their potential, he categorized the learning manners into four categories as follows: communicative, analytical, oriented, concrete manners. Basing on this categorization, Wong and Nunan (2011) continued to classify the four manners of learning into four psychological categories as follows: active, passive, independent, and dependent environment. Each individual has various approaches, techniques, forms of learning for his own. This creates a diversity and a variety of learning manners in classroom. The diversity of manners has raised a lot of significant difficulties for teachers in organizing teaching and learning activities. Key words: learning manners; multiple intelligences; model. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ loại trí tuệ: Trí tuệ về toán học, ngôn ngữ, vận Howard Gardner đã xây dựng một thuyết động, không gian, âm nhạc, nội tâm, giao tiếp, Đa Trí Tuệ nổi tiếng vào những năm 1980. Ông thiên nhiên. Người học có trí tuệ về toán học là nhà tâm lý khoa học người Mỹ [4]. Ông cho thường thể hiện thái độ đối với con số, mô rằng trí tuệ không phải là một hiện tượng đơn hình, suy luận và giải quyết các vấn đề liên lập mà nó là sự tổng hợp của nhiều khả năng quan đến số học. Người có trí tuệ về ngôn ngữ khác nhau của con người. Dựa trên các nguyên thường hay thích biểu đạt bằng chữ viết, lối lý về nhân chủng học, sinh lý học, tâm lý học, chơi chữ, bằng lời nói, hoặc nghe kể chuyện. khoa học tri nhận…. có tám loại trí tuệ khác Người học có trí tuệ về không gian, thường có nhau tồn tại trong não bộ sinh học của con khuynh hướng chú ý đến tranh ảnh, hình vẽ, người. Mỗi cá nhân có thể có nhiều hơn một thích miêu tả, biểu đồ, biểu bảng hay hình minh TS. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, vovanban1@gmail.com ThS. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, Mã số: TCKH21-19-2020 48 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 21, Tháng 5 – 2020 họa. Người học có trí tuệ về vận động thường Người học có trí tuệ nội tâm có đặc tính hay bắt chước, khiêu vũ, đóng kịch. Người học biểu cảm, phân tích, hay trực quan về họ là ai, có trí tuệ về âm nhạc, thích ứng với những bản làm sao và những gì mà họ biết. Người học có nhạc và thường học tốt nhất thông qua các bài trí tuệ giao tiếp thích tương tác với người khác hát, giai điệu, hay các hình thức âm nhạc khác. và học tập tốt nhất thông qua hoạt động nhóm Bảng 1. Tám loại trí tuệ của con người và cá nhân. Người học có trí tuệ về thiên nhiên, thường thích các hoạt động ngoài trời, du lịch, 1. Trí tuệ về toán học Năng khiếu về tư duy logic 2. Trí tuệ về ngôn ngữ Năng khiếu về ngôn từ khám phá, mạo hiểm và phân chia các hoạt Năng khiếu về hoạt động động. Armstrong [1] đã tóm tắt tám loại trí tuệ 3. Trí tuệ về vận động thể chất ở bảng 1: 4. Trí tuệ về không gian Năng khiếu về hội họa 2. ÁP DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ 5. Trí tuệ về âm nhạc Năng khiếu về thính giác TRONG VIỆC DẠY VÀ HỌC TIẾNG Năng khiếu về bản ngã 6. Trí tuệ về nội tâm cái tôi NHẬT HIỆN ĐẠI Năng khiếu về tương tác 2.1. Khảo sát năng lực của sinh viên 7. Trí tuệ về giao tiếp hội nhập Armstrong [3], tóm tắt về năng lực sinh 8. Trí tuệ về thiên nhiên Năng khiếu tự nhiên viên trong quá trình học tập ở bảng 2: Bảng 2. Năng lực của người học Sinh viên có Tư duy Thích Cần khả năng về Phòng thí nghiệm, chất liệu khoa học, các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phong cách học Thuyết đa trí tuệ Dạy học tiếng Nhật Trí tuệ vận động Hoạt động động nãoTài liệu liên quan:
-
Phương pháp học từ vựng tiếng Nhật
5 trang 191 0 0 -
39 trang 60 0 0
-
Từ điển Nhật - Việt, Việt - Nhật
1468 trang 39 0 0 -
Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học: Phần 2 - Phạm Thị Hằng
58 trang 38 1 0 -
6 trang 35 0 0
-
Ngữ pháp tiếng Nhật hiện đại: Phần 2
145 trang 33 0 0 -
Khảo sát việc học từ vựng tiếng Nhật lĩnh vực IT của người Việt Nam ở trình độ trung cấp
17 trang 28 0 0 -
Hướng dẫn cách đọc viết tiếng Nhật
312 trang 28 0 0 -
Giao tiếp tiếng Nhật trong sinh hoạt hằng ngày: Phần 2
38 trang 25 0 0 -
Ngữ pháp tiếng Nhật hiện đại: Phần 1
135 trang 25 0 0