Tên chung quốc tế: Asparaginase Mã ATC: L01X X02 Loại thuốc: Thuốc chống ung thư Dạng thuốc và hàm lượng Lọ 10.000 đơn vị quốc tế (đvqt) dưới dạng bột hoặc thành khối đông khô hình cái nút, màu trắng đã tiệt khuẩn, rất dễ tan trong nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Asparaginase AsparaginaseTên chung quốc tế: AsparaginaseMã ATC: L01X X02Loại thuốc: Thuốc chống ung thưDạng thuốc và hàm lượngLọ 10.000 đơn vị quốc tế (đvqt) dưới dạng bột hoặc thành khối đông khôhình cái nút, màu trắng đã tiệt khuẩn, rất dễ tan trong nước. Mỗi lọ còn chứa80 mg manitol là một thành phần không có hoạt tính1 đvqt của L - asparaginase tương đương với lượng enzym gây ra 1micromol amoniac trong 1 phút từ L - asparagin trong điều kiện chuẩn(370C)Dược lý và cơ chế tác dụngL- asparaginase là đồng phân quay trái của một protein phân tử lượng lớn,chiết từEscherichia coli và các vi khuẩn khác. Enzym này thủy phânasparagin là một acid amin thiết yếu trong huyết thanh, do đó làm mất đimột yếu tố cần thiết để tổng hợp protein của các tế bào lympho ác tính nhạycảm. Trong bệnh bạch cầu cấp, đặc biệt bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, tếbào ác tính phải phụ thuộc vào nguồn asparagin từ bên ngoài để tồn tại; còncác tế bào bình thường lại có thể tổng hợp được asparagin và do đó bị ảnhhưởng ít hơn khi thiếu asparagin do điều trị asparaginase. Tuy nhiên, gầnđây người ta thấy có rất nhiều mô bình thường nhạy cảm với asparaginase vàcó thể gây ra nhiễm độc với nhiều mức độ khác nhau. Ngoài ra, các tế bàobạch cầu bệnh ở người có thể nhanh chóng kháng thuốc do xuất hiện cácdòng có chứa asparaginase synthetase. Ðây cũng là lý do người ta thườngdùng thuốc dạng kết hợp với các hóa chất khác.Dược động họcTiêm tĩnh mạch và tiêm bắp đều có nồng độ tương đương nhau trong huyếtthanh, nhưng sau khi tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được saukhi dùng là 14 đến 24 giờ. Thuốc phân bố không đáng kể ở bên ngoàikhoang mạch máu, thải trừ qua mật và nước tiểu rất ít. Asparaginase vẫn cònphát hiện được trong huyết thanh 13 - 22 ngày sau khi dùng. Nửa đời củaasparaginase thay đổi từ 8 đến 30 giờ và không phụ thuộc vào liều dùng. Thểtích phân bố biểu kiến khoảng 70 - 80% thể tích huyết tương. Trong dịchbạch huyết và dịch não tủy có phát hiện thấy asparaginaseChỉ địnhBệnh bạch cầu cấp (kể cả trường hợp bệnh bạch cầu mạn chuyển sang cấp),đặc biệt là bệnh bạch cầu cấp dòng lympho. U lympho ác tính, sarcomlympho. Thuốc chủ yếu được dùng phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khácđể tạo các đợt thuyên giảm ở trẻ em. L - asparaginase không nên dùng đơnđộc trừ khi điều trị phối hợp không thích hợp. Không nên điều trị duy trìbằng thuốc nàyChống chỉ địnhNgười bệnh có tiền sử mẫn cảm với L - asparaginase. Viêm tụy nặng hoặccó tiền sử viêm tụy, viêm tụy xuất huyết cấpThận trọngKhi dùng kéo dài cần hết sức thận trọng vì có khả năng gây ra các phản ứngkhông mong muốn nghiêm trọng và kéo dài. Cần đặc biệt chú ý khi thấyxuất hiện nhiễm khuẩn hoặc xuất huyết, hoặc thấy các biểu hiện nặng hơnDùng thuốc cho trẻ em và người còn sinh đẻ cần chú ý vì thuốc có tác độngmạnh trên tuyến sinh dục. Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh có rốiloạn chức năng gan, thận, suy tủy, nhiễm khuẩn và thủy đậu (có thể gây rốiloạn toàn thân dẫn đến chết)Asparaginase có tác dụng ức chế miễn dịch, do đó có thể dẫn đến nhiễmkhuẩn. Ðộc tính do asparaginase ở người lớn thường nặng hơn ở trẻ emThời kỳ mang thaiCác báo cáo ở người còn hạn chế, nhưng đã thấy asparaginase gây dị dạng ởđộng vật thí nghiệm, vì vậy không dùng cho người mang thai hoặc nghi làmang thaiThời kỳ cho con búChưa xác định được an toàn trong thời gian cho con bú, vì vậy nếu dùngthuốc cần ngừng cho con búTác dụng không mong muốn (ADR)Asparaginase có thể gây phản ứng dị ứng, đôi khi đe dọa đến tính mạng.Thuốc cũng có thể làm thay đổi nồng độ đường huyết và có thể làm chobệnh đái tháo đường nặng thêm. Ðau bụng có thể là dấu hiệu của viêm tụyCác phản ứng dị ứng với asparaginase thường gặp và có thể xảy ra trong đợtđiều trị đầu tiên và không thể đoán trước được nếu dựa vào nghiệm pháptiêm trong da. Sốc phản vệ và chết, thậm chí ngay cả ở bệnh viện có ngườicó kinh nghiệm theo dõi cũng đã xảy raThường gặp, ADR >1/100Toàn thân: Sốt (12,2%), khó chịu (9,3%), nhức đầu và các phản ứng dị ứng(20 - 35%)Da: Mày đay (5,6%), ban da, ban đỏ rải rácMáu: Giảm fibrinogen (18,5%) và các yếu tố đông máu khác. Giảm tiểu cầu(6,6%), thiếu máu (3,3%), dễ chảy máu (3,5%), giảm bạch cầu (4,6%)Thần kinh trung ương: Trầm cảm, ngủ lịm, ngủ gà, co giật (2%), rối loạnchức năng não (1,7%)Thận: Phù (3,3%), urê máu tăng (1%), có protein - niệuTiêu hóa: Buồn nôn (34,1%), nôn (29,5%), chán ăn (20,9%), viêm tụy (1%)Gan: Tăng bilirubin, AST và phosphatase kiềm. Giảm albumin (20,8%),tăng amoniac - huyết (12,5%), giảm protein - huyết (38,4%)Chuyển hóa: Tăng cholesterol - huyếtÍt gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Toàn thân: Phản ứng phản vệ (Tiêm bắp làm giảm phản ứng phản vệ )Chuyển hóa: Tăng insulin - huyết, tăng amylase huyết thanh (0,3%)Hiếm gặp, ADR < 1/1000Tiêu hóa: Viêm tụy xuất huyết, hoại tử đảo LangerhansHướng dẫn cách xử trí ADRChỉ được dùng asparaginase cho người bệnh ở bệnh viện, có sự theo dõi củathầy thuốc được đào tạo và có kinh nghiệm sử dụng các hóa trị liệu chữa ungthư, vì có thể gây ra các phản ứng nặng, kể cả phản ứng phản vệ và chết độtngột.Thầy thuốc phải chuẩn bị sẵn để xử lý phản ứng phản vệ mỗi lần dùngthuốc. Ðối với từng người bệnh, thầy thuốc đều phải cân nhắc cẩn thận vềlợi ích do điều trị đạt được so với nguy cơ độc tính của thuốcRối loạn đông máu, có thể gây biến chứng nặng như xuất huyết não, nhồimáu não, xuất huyết phổi, nên cần theo dõi thường xuyên fibrinogen,plasminogen, antithrombin III, và protein C trong khi điều trị. Nếu thấy kếtquả bất thường, cần ngừng dùng thuốc hoặc giảm liềuTiêm L - asparaginase có thể gây các phản ứng nặng như suy giảm tủyxương, nên cần theo dõi chặt chẽ và thường xuyên các xét nghiệm máu vàchức năng gan thận. Nếu thấy có bất thường cần có biện pháp thích hợp nhưgiảm liều hoặc ngừng thuốcThường xuyên xé ...