Danh mục

Aspirin và xuất huyết tiêu hóa

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 101.22 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Aspirin còn gọi là acid acetylsalicylic thường được sử dụng để giảm đau, hạ sốt, kháng viêm . Ngoài 3 tác dụng hạ sốt, chống viêm, giảm đau, aspirin còn có tác dụng thứ 4 là chống kết tập tiểu cầu (tức làm cho tiểu cầu không tụ hợp lại gây đông máu) do ức chế tổng hợp trong cơ thể thromboxane A2 và prostacyclin là hai chất cần cho sự đông máu, tức là aspirin chống lại sự đông máu hay còn gọi ngừa huyết khối.Chính tác dụng chống kết tập tiểu cầu làm cho việc sử dụng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Aspirin và xuất huyết tiêu hóa Aspirin và xuất huyết tiêu hóaASPIRINAspirin còn gọi là acid acetylsalicylic thường được sử dụng để giảm đau, hạ sốt,kháng viêm . Ngoài 3 tác dụng hạ sốt, chống viêm, giảm đau, aspirin còn có tácdụng thứ 4 là chống kết tập tiểu cầu (tức làm cho tiểu cầu không tụ hợp lại gâyđông máu) do ức chế tổng hợp trong cơ thể thromboxane A2 và prostacyclin là haichất cần cho sự đông máu, tức là aspirin chống lại sự đông máu hay còn gọi ngừahuyết khối.Chính tác dụng chống kết tập tiểu cầu làm cho việc sử dụng aspirinphải thận trọng (chống chỉ định trong các bệnh lý gây xuất huyết nh ư bị sốt xuấthuyết hay đối với phụ nữ có thai vào 3 tháng cuối vì nguy cơ băng huyết khisinh).Nhưng cũng chính nhờ có tác dụng chống kết tập tiểu cầu mà aspirin trởthành thuốc rất quý, có thể dùng ngăn ngừa sự hình thành cục huyết khối gâynghẽn mạch dẫn đến nhiều bệnh lý tim mạch, trong đó có việc giúp máu khôngđóng cục gây nghẽn động mạch vành. Một số nghiên cứu cho thấy rằng, aspirin cótác dụng :- Chống tái phát nhồi máu cơ tim với liều dùng aspirin 75 - 325mg mỗi ngày. Cóthể kết hợp thêm dipyridamole (thuốc giãn mạch vành) hoặc streptokinase (thuốclàm tan huyết khối).- Dự phòng các tai biến mạch máu não: aspirin chứng tỏ làm giảm nguy cơ độtquỵ và các cơn thiếu máu cục bộ thoáng đưa đến tai biến mạch máu não do huyếtkhối.- Dự phòng tai biến huyết khối gây tắc mạch trong phẫu thuật đặt van tim nhân tạohoặc làm cầu nối mạch vành: thường kết hợp aspirin với dipyridamole.Ngoài ra , aspirin còn được sử dụng trong một số trường hợp :Sốt thấp khớp, bệnh Kawasaki, phòng ngừa sự hình thành cục máu đông, điều trịviêm màng ngoài tim , bệnh động mạch vành , và nhồi máu cơ tim cấp, một sốnghiên cứu cho thấy rằng vai trò của aspirin làm giảm tỷ lệ mắc nhiều dạng ungthư.Các tác dụng phụ- Làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa- Hội chứng Reye, một bệnh hiếm gặp nhưng nghiêm trọng đặc trưng bởi viêmnão và gan nhiễm mỡ , có thể xảy ra khi trẻ em hoặc thanh thiếu ni ên được chodùng aspirin cho sốt hoặc các bệnh khác hay nhiễm trùng- Phát ban và sưng- Aspirin có thể gây phù mạch (sưng các mô da) ở một số người xuất hiện 1-6 giờsau khi nuốt aspirin.Cơ chế tác độngỨc chế prostaglandin và thromboxaneProstaglandin là hormone địa phương được sản xuất trong cơ thể có tác dụngtruyền thông tin đau đến não, điều khiển đồi nhiệt, và quá trìnhviêm.Thromboxanes chịu trách nhiệm về kết tập tiểu cầu hình thành cục máuđông.Aspirin có khả năng ức chế sản xuất prostaglandin và thromboxane là do bất hoạtkhông thể đảo ngược của nó của cyclooxygenase (PTGS) enzyme cần thiết cho sựtổng hợp prostaglandin và thromboxaneSử dụng aspirin liều thấp và lâu dài không thể phục hồi sự hình thành thromboxanA 2 ở tiểu cầu , gây ra hiệu ứng ức chế ngưng tập tiểu cầuỨc chế COX-1 và COX-2Aspirin và NSAID nói chung có tác dụng ức chế enzyme có tên cyclo – oxygenase2 (viết tắt COX-2), do đó ức chế sự tạo thành chất sinh học prostaglandin trong cơthể. Prostaglandin do COX-2 kích thích tạo ra có tác dụng gây viêm (vì thế aspirinvà NSAID chống viêm tốt)Có ít nhất hai loại khác nhau của cyclooxygenase: PTGS1 và PTGS2. Aspirin ứcchế không thể phục hồi PTGS1 và sửa đổi hoạt động enzyme của PTGS2. Thôngthường, PTGS2 sản xuất prostanoids (hầu hết trong số đó l à tiền viêm). Dưới tácdụng của Aspirin, PTGS2 không sản xuất prostanoids nữa, mà thay vào đó là sảnxuất lipoxins (hầu hết là chống viêm).Hiện nay các loại thuốc NSAID mới, có tác dụng ức chế COX 2 đ ã được phát triểnđể ngăn chặn PTGS2, với mục đích làm giảm tỉ lệ tác dụng phụ tiêu hóa. Tuynhiên, một số của 2 chất ức chế COX mới, chẳng hạn như rofecoxib (Vioxx), đãđược thu hồi gần đây, sau khi xuất hiện bằng chứng rằng các chất ức chế PTGS2làm tăng nguy cơ đau tim, nguy cơ huyết khối , và các vấn đề tuần hoàn khác.Tác dụng lên tuyến yên-thượng thận và hoạt động vùng đồiAspirin, giống như các thuốc khác ảnh hưởng đến tổng hợp prostaglandin, có tácdụng sâu sắc đến tuyến yên tuyến, trong đó gián tiếp ảnh hưởng đến một số chứcnăng của hormone khác như đáp ứng sinh lý của hormone tăng tr ưởng , prolactinvà TSH. Aspirin làm giảm tác dụng của vasopressin và tăng các naloxone khi tiếtACTH và cortisolchống chỉ địnhAspirin không nên dùng trên nh ững bn bị dị ứng với ibuprofen hoặc naproxen ,hoặc những người không dung nạp salicylate hay NSAID, nên cần thận trọng ởnhững người có bệnh hen suyễn hoặc đang sử dụng thuốc NSAID. Do ảnh h ưởngcủa nó đối với niêm mạc dạ dày, gây loét dạ dày, hoặc viêm dạ dày. BN nên đikhám bệnh trước khi sử dụng aspirin.Cần đặc biệt lưu ý, hiện nay có biệt dược Aspirin pH8 được bao tan ở ruột có thểuống vào lúc bụng trống nhưng lại chứa liều cao 500mg hoạt chất trong mỗi viên,và Aspirin pH8 do liều cao chỉ dùng để giảm đau, hạ nhiệt (dùng trong trường hợpbị cảm sốt), chống viêm (dùng trong c ...

Tài liệu được xem nhiều: