Danh mục

BA GẠC

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 280.96 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Vị thuốc Ba gạc còn gọi Ba Gạc lá to, Ba Gạc lá mọc vòng, La phu mộc, Lạc tọc (1 rễ - vì cây chỉ có 1 rễ - Cao Bằng), San to ( Ba chạc - vì cây có 3 lá, chia 3 cành - Sapa). Đơn thuốc kinh nghiệm: *Reserpin: viên nén 0,0001g, 0,00025g và 0,0005g. Thuốc tiêm 5mg/2ml.*Viên Rauviloid (2mg Alcaloid toàn phần của R.Serpentina), liều dùng cho bệnh huyết áp cao là 2-4mg/ngày. *Viên Raudixin (bôt rễ R.Serpentina) 50-100mong, liều dùng trung bình hàng ngày là 200-400mg. Kiêng kỵ: Không nên dùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BA GẠC BA GẠC Tên khác: Vị thuốc Ba gạc còn gọi Ba Gạc lá to, Ba Gạc lá mọc vòng, La phu mộc,Lạc tọc (1 rễ - vì cây chỉ có 1 rễ - Cao Bằng), San to ( Ba chạc - vì cây có 3 lá,chia 3 cành - Sapa). Đơn thuốc kinh nghiệm: *Reserpin: viên nén 0,0001g, 0,00025g và 0,0005g. Thuốc tiêm 5mg/2ml. *Viên Rauviloid (2mg Alcaloid toàn phần của R.Serpentina), liều dùng chobệnh huyết áp cao là 2-4mg/ngày. *Viên Raudixin (bôt rễ R.Serpentina) 50-100mong, liều dùng trung bìnhhàng ngày là 200-400mg. Kiêng kỵ: Không nên dùng Reserpin và các chế phẩm từ Ba Gạc trong các trường hợpdạ dầy tá tràng bị loét, nhồi máu cơ tim, hen suyễn ... (Tài Nguyên Cây ThuốcViệt Nam). Hiểu thêm về Ba gạc Tên khoa học: Rauwolfia Verticillata (Lour) Baill. Họ Trúc đào (Apocynaceae) Mô tả: Cây thấp, cao 1-1,5m, thân nhẵn, có nốt sần. Lá mọc vòng 3 lá một, có khi4-5 lá, hình mác, dài 6-11cm, rộng 1,5-3cm. Hoa hình ống, mầu trắng, phình ởhọng, mọc thành xim, tán ở kẽ lá. Quả đôi, hình trứng, khi chín mầu đỏ tươi. Toàncây có nhựa mủ.Mùa hoa vào tháng 4-6. Mùa quả: tháng 7-10. Mọc hoang, cónhiều ở Cao bằng, Lạng sơn, Vĩnh phú. Thu hái: Vào mùa thu, đông, đào rễ về, rửa sạch đất, phơi hoặc sấy khô. Cần chú ýbảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏ chứa nhiều hoạt chất nhất. Bộ phận dùng: Rễ và vỏ rễ. Bào chế: Có thể dùng tươi, khô hoặc nấu thành cao. Thành phần hóa học: Trong rễ và lá có Alcaloid (0,9-2,12% ở rễ, 0,72 - 1,69 ở lá) trong đó quantrọng nhất là 1 Alcaloid gọi là Rauwolfia A, công thức thô C25H28N2O2, còn cóReserpin, Ajmalin, Ajmalixin và secpentin (theo NCTVVTV.Nam và Dược Liệu). Tác dụng dược lý: + Đối với huyết áp: dùng nước sắc Ba Gạc nghiên cứu trên thỏ và chó thấycó tác dụng giảm áp rõ với liều 0,5/kg thân thể súc vât (Bộ môn sinh lý đại học ydược Hà Nội 1960). +Đối với tim: trên tim ếch cô lập và tại chỗ thấy nước sắc Ba Gạc làm chậmnhịp tim(do Ajmalin). Trên hệ mạch ngoại biên của thỏ không thấy có tác dụng trên mạch máungoại biên. +Trên ruột thỏ cô lập thấy liều nhẹ làm tăng nhu động ruột. +Trên hệ thần kinh trung ương thấy không làm giảm sốt. +Có tác dụng trấn tĩnh, gây ngủ (do Reserpin, Retxinamin). Theo ‘Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam’: *Reserpin được coi là Alcaloid quan trọng nhất, đại biểu cho dược tính củaBa Gạc. Hai tác dụng dược lý quan trọng của Reserpin được xử dụng trong điều trịlà hạ huyết áp và an thần. Reserpin làm hạ huyết áp cả trên súc vật gây mê hoặc không gây mê. Tácdụng này xuất hiện chậm và kéo dài.cơ chế tác dụng hạ áp là do làm cạn dần kếhoạch dự trữ chất dẫn truyền trung gian Noradrenalin trong các dây thần kinh giaocảm, được coi như hiện tượng cắt hệ thần kinh giao cảm bằng hóa chất. Reserpinkhông có tác dụng làm liệt hạch, có tác dụng làm chậm nhịp tim, làm dãn cácmạch máu dưới da. * Đối với thần kinh trung ương, Reserpin có tác dụng ức chế, gây trấn tĩnhrõ, giông là các dẫn chất Phenothiazin * Đối với mắt, Reserpin có tác dụng thu nhỏ đồng tử 1 cách rõ rệt (là 1trong những triệu chứng sớm nhất sau khi dùng thuốc). Reserpin còn làm sa mi mắt, làm thư dãn mi mắt thứ 3 (Nictitatingmembrane) của mèo và chó. *Đối với hệ tiêu hóa: Reserpin làm tăng nhu động ruột và bài tiết phân. * Đối với thân nhiệt: sau khi dùng Reserpin, có sự rối loạn về điều hòathân nhiệt. * Đối với hệ nội tiết: Reserpin có tác dụng kích thích vỏ tuyến thượng thậngiải phóng các Corticoid. Có tác dụng kháng lợi niệu yếu. Trên chuột cống cái,Reserpin làm ngừng chu kỳ động dục, ức chế sự phóng noãn. Trên chuột đực, ứcchế sự phân tiết Androgen. * Độc tính của Reserpin: . Liều chịu đựng được bằng đường uống đối với súc vật: 10-2000mg/kg. . LD50 bằng đường tiêm tĩnh mạch trên chuột cống trắng: 28 ± 1,6mg/kg,bằng đường uống trên chuột nhắt là 500mg/kg. -Chủ Trị: Các chế phẩm từ Ba Gạc được dùng điều trị bệnh huyết áp cao và1 số bệnh tâm thần gồm Reserpin, Alcaloid toàn phần, cao và bột rễ.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: