Danh mục

Bạc Sulfadiazin

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 129.20 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Silver sulfadiazine. Mã ATC: D06B A01. Loại thuốc: Phòng và chữa nhiễm khuẩn các vết thương, vết bỏng Dạng thuốc và hàm lượng Kem ưa nước màu trắng, chứa bạc sulfadiazin thể bột mịn 1% Týp 20 g, 50 g, 100 g Dược lý và cơ chế tác dụng Bạc sulfadiazin là một thuốc kháng khuẩn, có tác dụng rộng trên đa số các chủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bạc Sulfadiazin Bạc SulfadiazinTên chung quốc tế: Silver sulfadiazine.Mã ATC: D06B A01.Loại thuốc: Phòng và chữa nhiễm khuẩn các vết thương, vết bỏngDạng thuốc và hàm lượngKem ưa nước màu trắng, chứa bạc sulfadiazin thể bột mịn 1%Týp 20 g, 50 g, 100 gDược lý và cơ chế tác dụngBạc sulfadiazin là một thuốc kháng khuẩn, có tác dụng rộng trên đa số cácchủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hiệu quảtrênPseudomonas aeruginosa là mầm bệnh thường gặp nhất trong bỏngnhiễm khuẩn gây chết người. Thuốc cũng ức chế sự phát triển củaEnterobacter, Klebsiella, Escherichia coli, Proteus,Staphylococcus.Pseudomonas aeruginosa thường dễ kháng thuốc. Thuốckhông dùng để điều trị nhiễm khuẩn sâuBạc trong chế phẩm được giải phóng ra từ từ, cũng có tác dụng kìm khuẩn.Bạc sulfadiazin chuyển dần thành sulfadiazin khi tiếp xúc với dịch rỉ của vếtthương. Có thể có khoảng 10% sulfadiazin được hấp thu vào cơ thể. Nồngđộ trong máu thường đạt 10 - 20 microgam trong 1 ml; nếu điều trị trên diệnrộng của cơ thể, có thể đạt nồng độ cao hơn. Lượng bạc hấp thu thườngkhông quá 1%Sulfadiazin chuyển hóa bằng cách acetyl hóa, rồi liên hợp với acidglucuronic, sau đó thải trừ qua nước tiểu với nửa đời trong huyết tươngkhoảng 10 giờChỉ địnhPhòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và độ 3Thuốc cũng được dùng hỗ trợ trong thời gian ngắn, điều trị nhiễm khuẩn cácvết loét ở chân và nơi tỳ cọ sát; hỗ trợ phòng nhiễm khuẩn tại chỗ ở ngườicho mảnh ghép da hoặc xây xước da diện rộngThuốc cũng được chỉ định điều trị bảo tồn các tổn thương ở đầu ngón taynhư mất móng, mút ngón, hoặc mất một phần các đốt cuốiChống chỉ địnhDo các sulfonamid có thể gây bệnh vàng da nhân, nên không dùng thuốc chophụ nữ gần đến ngày đẻ, trẻ đẻ non hoặc trẻ sơ sinh trong vài tháng đầuNgười mẫn cảm với bạc sulfadiazin hoặc các thành phần khác của thuốcThận trọngCần thận trọng khi dùng thuốc cho người có tổn thương gan, thận rõCần thận trọng khi dùng cho người có tiền sử mẫn cảm với sulfonamid vànhững người thiếu hụt enzym glucose - 6 - phosphat dehydrogenaseThời kỳ mang thaiChưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai. Nhưng có thể xảy ra nguycơ bệnh vàng da nhân, sinh quái thai. Chỉ dùng cho người mang thai nếu cânnhắc thấy lợi ích cho mẹ hơn nguy cơ cho thai. Nếu dùng cho phụ nữ mangthai phải phối hợp dùng thêm acid folicThời kỳ cho con búChưa xác định được độ an toàn ở những người cho con bú. Nhưng vì tất cảcác sulfonamid đều làm tăng khả năng gây ra bệnh vàng da nhân, nên cầnthận trọng khi dùngTác dụng không mong muốn (ADR)Có thể xảy ra các phản ứng có hại do sự hấp thu sulfadiazin vào cơ thể. Bạccó thể được hấp thu đáng kể, nhưng chưa thấy có ý nghĩa lâm sàngThường gặp, ADR >1/100Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm lưỡiDa: NgứaÍt gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầuDa: Mày đayHiếm gặp, ADR mặc dù vẫn cần theo dõi cẩn thận công thức máu để đảm bảo bạch cầu sẽ trởlại bình thường sau vài ngàyThuốc có thể làm chậm bong mảng vảy che vết bỏng, và có thể làm thay đổidiện mạo của vết thương bỏngLiều lượng và cách dùngSau khi làm sạch và loại bỏ các mô hoại tử ở vết thương, dùng tay đi găngvô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1 - 3 mm vào diện tích bị bỏng, ngày 1 hoặc2 lần. Cần chú ý bôi kem vào tất cả các khe kẽ, các chỗ nứt nẻ hoặc xùi trênvết bỏng. Băng kín hoặc đặt gạc có mặt vải mịn, rồi quấn băng lại để thuốctiếp xúc với vết thươngHàng ngày rửa bằng nước vô trùng và loại bỏ các mô hoại tử, đặc biệt là ởngười bệnh bị bỏng độ 3. Tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành hoặccho đến khi các vết bỏng đã có thể ghép da đượcTương tác thuốcBạc có thể làm mất hoạt tính của các thuốc có enzym làm tiêu các mô hoạitử, vì vậy không dùng phối hợp với nhauVới bỏng diện rộng, nồng độ sulfadiazin trong huyết thanh có thể đạt gầnđến nồng độ điều trị; vì vậy có thể làm thay đổi tác dụng của một số thuốckhác, đặc biệt là làm tăng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết dùngđường uống và phenytoin. Với những thuốc này cần theo dõi nồng độ củachúng trong máuÐộ ổn định và bảo quảnThuốc cần bảo quản ở nhiệt độ dưới 250C và tránh ánh sáng. Các tuýp thuốc20 g, 50 g hoặc 100 g nếu chỉ dùng cho 1 người, sau khi mở ra dùng đượctrong 7 ngày, nếu còn cũng phải vứt bỏ. Các lọ thuốc để dùng chung, sau khimở ra chỉ dùng trong 24 giờ ...

Tài liệu được xem nhiều: