Danh mục

BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 130.18 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham Khảo: “Bạch hoa xà thiệt thảo + Bán chi liên mỗi vị 40g, được dùng nhiều trong các bài thuốc trị các loại ung thư (Quảng Tây Trung Thảo Dược).Phân biệt:(1) Cây trên khác với cây cũng được gọi là Bạch hoa xà thiệt thảo, hoặc có các tên khác như: Đuôi công hoa trắng, Bươm bướm tích lan, Bươm bướm trắng. Nhài công, Bạch tuyết hoa. Lài đưa, Chiến (Plumbago zeylanic L.) thuộc họ Plumbaginnaceae, là cây cỏ cao từ 0,50m đến 1m, cành có góc, thân có khía dọc. Lá hình trứng hay thuôn, đầu nhọn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO (Kỳ 3) BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO (Kỳ 3) Tham Khảo: “Bạch hoa xà thiệt thảo + Bán chi liên mỗi vị 40g, được dùng nhiềutrong các bài thuốc trị các loại ung thư (Quảng Tây Trung Thảo Dược). Phân biệt: (1) Cây trên khác với cây cũng được gọi là Bạch hoa xà thiệt thảo, hoặccó các tên khác như: Đuôi công hoa trắng, Bươm bướm tích lan, Bươm bướmtrắng. Nhài công, Bạch tuyết hoa. Lài đưa, Chiến (Plumbago zeylanic L.) thuộchọ Plumbaginnaceae, là cây cỏ cao từ 0,50m đến 1m, cành có góc, thân có khíadọc. Lá hình trứng hay thuôn, đầu nhọn mọc so le, cuống lá ôm lấy thân, hoahình đinh màu trắng, mọc thành bông dày đặc ở ngọn, đài có nhiều lông dính. Nhân dân thường lấy rễ lá tươi để làm thuốc. Rễ có màu trắng đỏ nhạt,mép ngoài sẫm có rãnh dọc, phấn trong màu nâu, vị hắc gây buồn nôn, có tínhchất làm rộp da. Cây này có vị cay tính nóng, có độc, có tác dụng thông kinh.hoạt huyết, sát trùng tiêu viêm. Thường dùng ngoài để chữa đinh nhọt, tràng nhạt, sưng vú, dùng lá rễtươi đâm nát đắp vào. Khi chữa hắc lào lở ghẻ lấy rễ tươi rửa sạch gĩa nhỏ phơitrong mát ngâm rượu 70 độ bôi vào, chữa chai chân đi không được bằng cáchđâm tươi rịt 2 giờ rồi bỏ ra. Ngoài ra có thể sao vàng sắc uống để trừ hàn lãnh,ứ huyết của sản phụ. (2) Cũng cần phân biệt với cây Xích hoa xà còn gọi là Bạch hoa xà,Bươm bướm hường, Bươm bướm đỏ đuôi công (Plumbago indica Linn hoặcPlumbago rosea Linn.) là cây thảo thân hóa gỗ rất nhiều, có khía dọc nhỏ nhẵn.Lá nguyên mọc cách hình mũi mác thuôn, mặt trên hơi có lông gần tù ở đầu,cuống lá ngắn. Hoa họp thành bông dài ở đỉnh, đơn hoặc phân ít nhánh ở phần trên, lábắc hình trứng, chỉ bằng 1/4 của đài. Đài hình trụ có 5 cạnh phủ lông tuyếnkhắp mặt ngoài, tận cùng là 5 răng ngắn, nhọn. Tràng màu đỏ, ống nhỏ, dài gấp 4 lần đài, 5 thùy trải ra hình trứng hơitròn. Nhị 5. Bầu bé, vòi nhụy chĩa thành 5 cánh ở ngọn. Cây có ở cả 3 miềnnước ta, thường được dùng làm cảnh. Có tài liệu giới thiệu rễ cây này cũng cócông dụng như cây này. Kinh nghiệm nhân dân dùng bột rễ cây này trộn với dầu để xoa bóp nơitê thấp và bệnh ngoài da như cùi hủi, ung thư. Có nơi chữa đau gân, đauxương, làm thuốc trụy thai, thường hay dùng lá, nếu nhức xương thì dùng rễ, láxào ăn, ăn nhiều thì có tác dụng xổ. (3) Ngoài ra người ta còn dùng cây Bòi Ngòi Trắng (Oldenlandiapinifolia (Wall) K.Schum) để thay cho Bạch hoa xà thiệt thảo. (4) Ở Trung Quốc cũng dùng cây Bòi Ngòi Ngù, còn gọi tên khác là VỏChu (Oldenladia corymbosa Linn.) hoặc Thủy tuyến thảo, là cây cùng họ vớicây trên, công dụng giống nhau. Người ta thường cho rằng tác dụng trị ung thư thì cây Bạch hoa xà thiệtthảo có tác dụng tốt hơn cây này. Đó là cây thảo sống hàng năm thẳng đứngcao 0,15-0,40m, phân nhánh nhiều, nhẵn. Thân non màu lục, có 4 cạnh, sau tròn và xám ở gốc. Lá hình giải hayhình trái xoan dài, nhọn cả hai đầu và không có cuống, chỉ có gân chính là nổirõ, lá kèm mềm, chia thùy ở đỉnh. Hoa tập trung thành sim ở nách lá. Quả nang hình bán cầu, hơi lồi ởđỉnh. Cây có hoa và quả quanh năm. Nhân dân dùng toàn cây, thu hái quanhnăm nhưng tốt nhất là vào mùa hè, thu, lúc cây ra hoa. Thu hái về phơi khô hay sao vàng, dùng trong các chứng sốt cao, đaunhức xương cốt, thấp khớp, đau lưng, mệt lả (Danh Từ Dược Vị Đông Y).

Tài liệu được xem nhiều: