Danh mục

Bạch linh

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 121.32 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Còn gọi là phục linhTên khoa học Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae)Bộ phận dùng làm thuốc Quả thể của nấm Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae).A. Mô tả câyThể quả nấm Phục linh khô: hình cầu, hình thoi, hình cầu dẹt hoặc hình khối không đều, lớn, nhỏ không đồng nhất, mặt ngoài màu nâu đến nâu đen, có nhiều vết nhăn rõ và lồi lõm. Thể nặng, rắn chắc. Mặt bẻ sần sùi và có vết nứt, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, phần trong màu trắng, số ít có màu hồng nhạt. Có loại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bạch linh Bạch linh Còn gọi là phục linh Tên khoa học Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae) Bộ phận dùng làm thuốc Quả thể của nấm Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ(Polyporaceae). A. Mô tả cây Thể quả nấm Phục linh khô: hình cầu, hình thoi, hình cầu dẹt hoặc hìnhkhối không đều, lớn, nhỏ không đồng nhất, mặt ngoài màu nâu đến nâu đen, cónhiều vết nhăn rõ và lồi lõm. Thể nặng, rắn chắc. Mặt bẻ sần sùi và có vết nứt, lớpviền ngoài màu nâu nhạt, phần trong màu trắng, số ít có màu hồng nhạt. Có loạibên trong còn mấy đoạn rễ thông (Phục thần). Nấm phục linh không mùi, vị nhạt,cắn dính răng Phục linh bì: Là lớp ngoài Phục linh tách ra, lớn, nhỏ, không đồng nhất.Mặt ngoài từ nâu đến nâu đen, mặt trong màu trắng hoặc nâu nhạt. Chất tương đốixốp, hơi có tính đàn hồi Phục linh khối: sau khi tách lớp ngoài, phần còn lại được thái, cắt thànhphiến hay miếng, lớn nhỏ không đồng nhất, màu trắng, hồng nhạt hoặc nâu nhạt. Xích phục linh: Là lớp thứ hai sau lớp ngoài, hơi hồng hoặc nâu nhạt. Bạch phục linh: Là phần bên trong, màu trắng. Phục thần: Là phần nấm Phục linh ôm đoạn rễ thông bên trong. B. Phân bố, thu hái và chế biến Một số rừng thông ở vùng khí hậu mát của nước ta cũng có loại nấm nàynhưng chưa được nuôi trồng và khai thác, vị thuốc chủ yếu nhập từ Trung Quốc. Thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 9, loại bỏ đất cát, chất đống cho ra mồ hôirồi rải ra chỗ thoáng gió cho se bề mặt, tiếp tục chất đống, ủ vài lần cho đến khikhô nước và xuất hiện nhăn nheo bề mặt, phơi âm can đến khô. Hoặc Phục linhtươi thái miếng và phơi âm can nơi thoáng gió. Tuỳ theo các phần thái và màu sắccủa Phục linh mà có tên gọi khác nhau: Bạch phục linh, Phục linh bì, Xích phụclinh, Phục linh khối, Phục linh phiến. C. Tác dụng dược lý: Thuốc có tác dụng lợi tiểu, Thuốc có tác dụng tăng miễn dịch, tăng chỉ số thực bào của phagocyte ởchuột. Thuốc có tác dụng kháng ung thư (do thành phần polysacharide của thuốc)do làm tăng miễn dịch cơ thể. Thuốc có tác dụng an thần, có tác dụng hạ đường huyết, bảo vệ gan vàchống lóet bao tử. Nước sắc Phục linh có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn đạitràng, trực khuẩn biến dạng. Cồn ngâm kiệt thuốc có tác dụng giết chết xoắnkhuẩn. D.Thành phần hoá học Đường (trong đó có pachymose là đường đặc hiệu), chất khoáng, các hợpchất triterpenoid. Đường (trong đó có pachymose là đường đặc hiệu), chất khoáng, các hợpchất triterpenoid. E. Công dụng và liều dùng Phục linh bì: Lợi tiểu, trị phù thũng. Xích phục linh: Chữa thấp nhiệt (chướng bụng, viêm bàng quang, tiểuvàng, đái rắt). Bạch phục linh: Chữa ăn uống kém tiêu, đầy chướng, bí tiểu tiện, ho cóđờm, ỉa chảy. Phục thần: Trị yếu tim, hoảng sợ, hồi hộp, mất ngủ. Ngày 6-12g. Dạng thuốc sắc, hoàn, tán. Phối hợp trong nhiều phương thuốckhác nhau. Bào chế: Ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ thêm cho mềm, gọt vỏ,thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm và phơi hoặc sấy khô. Kiêng kỵ: âm hư mà không thấp nhiệt thì không nên dùng.

Tài liệu được xem nhiều: