Danh mục

BẠCH VI

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.00 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Vị thuốc bạch vi còn gọi Xuân thảo (Bản Kinh), Vi thảo, Bạch mạc (Biệt Lục), Nhị cốt mỹ (Bản Thảo Cương Mục).Tác dụng:Thanh nhiệt hương huyết và giải độc, đồng thời có tác dụng lợi tiểu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Chủ trị:Trị sốt về chiều do âm hư, phát sốt trong bệnh ôn nhiệt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Liều dùng: Dùng từ 3-9g.Kiêng kỵ: Ngoại cảm phong hàn và huyết hư không có nhiệt cấm dùng.. Ghét Hoàng kỳ, Đại hoàng, Đại kích, Can khương, Đại táo, Can tất, Sơn thù du...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BẠCH VI BẠCH VI Tên khác: Vị thuốc bạch vi còn gọi Xuân thảo (Bản Kinh), Vi thảo, Bạch mạc(Biệt Lục), Nhị cốt mỹ (Bản Thảo Cương Mục). Tác dụng: Thanh nhiệt hương huyết và giải độc, đồng thời có tác dụng lợi tiểu(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Chủ trị: Trị sốt về chiều do âm hư, phát sốt trong bệnh ôn nhiệt (Trung QuốcDược Học Đại Từ Điển). Liều dùng: Dùng từ 3-9g. Kiêng kỵ: Ngoại cảm phong hàn và huyết hư không có nhiệt cấm dùng. . Ghét Hoàng kỳ, Đại hoàng, Đại kích, Can khương, Đại táo, Can tất,Sơn thù du (Bản Thảo Kinh Sơ). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị nghẹt mũi do Phế thực, mất khứu giác: Bạch vi, Bối mẫu, Khoảnđông hoa, đều 30g, Bách bộ 60g, tán bột, mỗi lần uống 4g với nước cơm (PhổTế Phương). + Trị đàn bà bị huyết quyết, hễ khi bình thường khỏe mạnh vô bệnh, độtnhiên như chết, người không động đậy, nhắm mắt, cấm khẩu hoặc biết người lơmơ, có nhức đầu chóng mặt một lúc, khi tỉnh dậy xoay xẩm, có khi gọi là uấtmạo vì ra mồ hôi quá nhiều: Bạch vi, Đương quy đều 30g, Nhân sâm 15g, Camthảo 20g, tán bột, mỗi lần dùng 15g, sắc với hai chén nước còn 1 chén, uốngnóng (Bạch Vi Thang - Bản Sự Phương). + Trị vết thương do dao búa đâm chém dùng Bạch vi tán bột rắc vào(Nho Môn Sự Thân). + Trị phụ nữ tiểu són trước hoặc sau có thai: Bạch vi, Thược dược mỗithứ 30g, tán bột, uống 1 thìa với rượu, ngày 3 lần, có thể dùng để trị huyết lâm,nhiệt lâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Ttrị ra mồ hôi trộm nóng âm ỉ: Bạch Vi, Địa cốt bì, mỗi thứ 12g sắcuống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị phát sốt do huyết hư sau khi sinh,, hôn quyết: Bạch vi, Đươngquy, Đảng đều 9g, sắc uống (Bạch Vi Thang - Lâm Sàng Thường Dụng TrungDược Thủ Sách). + Trị viêm niệu đạo, tiểu đỏ sẻn, nóng sốt, tiểu tiện rít đau: Bạch vi,Mộc thông đều 9g, Trúc diệp, Hoạt thạch đều 12g, sắc uống (Lâm SàngThường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị đinh nhọt ung sưng, sưng đau họng, thanh quản, đồng thời dùngtrong trường hợp rắn độc cắn: Dùng cả cây Bạch vi gĩa nát đắp lên nơi rắn độccắn, đinh nhọt, sưng vú, nơi đau nhức (Lâm Sàng Thường Dụng Trung DượcThủ Sách). TÌM HIỂU THÊM VỀ BẠCH VI Tên khoa học: Cynanchum atratum bunge.Họ Asclepiadacea. Mô tả: Loại cỏ đa niên cao 30-70cm, toàn cây chứa chất mủ trắng, mọc hìnhhoa thị nhiều rễ sâu, Thân đứng thẳng thường không phân nhánh, có bao phủlông nhưng mềm màu trắng tro. Lá mọc đối có khi mọc cách, cuống ngắn hìnhtrứng rộng, dài 3-11cm, rộng 2-6cm, Mép lá nguyên hay lượn sóng nhẵn, haimặt phủ lông mềm nhỏ. Mọc hình hoa thì ở nách lá vùng thân trên mài đen tím.Quả dại dài 4-6 cm, nhiều chủng tử.Rễ nhỏ (vi ) mà màu trắng nên gọi là Bạchvi. Phân biệt: Ngoài ra còn dùng cây Cynanchum versicolor Bunge làm cây Bạch vi. Thu hái sơ chế: Khoảng tháng 3-8, chọn rễ phơi trong râm cho khô . Mô tả dược liệu: Dùng thân rễ và rễ (Dùng rễ là chính). Thân rễ khô hình viên trụ, hơicong, thô nhỏ không đều, hướng mặt lên phủ khít đốt lồi là vết thân, mặt ngoàimàu cam vàng hoặc vàng nâu, mặt ngoài thô, chót đỉnh thường có vết tàn củathân, phần tủy lõm sâu thành lỗ trống, chung quanh thân rễ mọc nhiều rễ phụ,thô khoảng 1,5cm, dài khoảng 6-15cm, hơi cong chất cứng giòn, rất rễ bẻ. Mặtbẻ ngang màu vàng nâu, phần trong đặc, phần chất mọc màu vàng trắng, hìnhtròn, trường hợp lẫn lộn giữa Bạch vi và Bạch tiển rất phổ biến, do tập quáncủa mỗi nơi khác nhau, còn chưa được hoàn toàn thống nhất, như vùng NamKinh (Giang Tô), Tô Châu, lấy loại rễ phụ nhỏ mịn bên trong đầy là Bạch tiển,lấy thân rễ thô hơn, trong thân rỗng làm Bạch vi, mà vùng Thượng Hải thìngược lại, dựa theo khảo chứng trên thực vật, nay cho rằng theo Thượng Hải làchính xác, còn Nam Kinh thì dùng lầm, lấy Bạch vi làm Bạch tiền. Nên phânbiệt rễ Bạch vi màu nâu hơi mềm, bẻ dòn hơn.Phần dùng làm thuốc là thân rễvà rễ. Khi chọn được, lấy rễ ngâm với nước vo gạo 1 đêm lấy ra, để khô, bỏrâu, tẩm rượu sao dùng. Tính vị: Vị đắng mặn, tính lạnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Qui kinh: Vào kinh, Can Vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tham khảo: Bạch vi cốt chữa khí táo ở Phế, đưa âm khí từ trên xuống dưới để làmcho khí nóng theo đường tiểu mà ra. Các bệnh kể trên phần nhiều vì khí nóngsinh ra cả. Vị này các bài thuốc vì sau cũng ít dùng đến, những sách nói lúctrước khi có thai, sau khi sinh đều dùng được cả, thì dùng là một loại thuốclành (Bách Hợp). + Bạch vi là thuốc của kinh dương minh Vị, không những có thể thanhhuyết nhiệt mà còn có thể trị chứng âm hư phát nhiệt. Bạch vi trị tiểu đỏ, sít,nhiệt lâm, tiểu buốt có kết quả tốt (Thực Dụng Trung Y Học). + Bạch vi dùng trị T ...

Tài liệu được xem nhiều: