Bài giảng An ninh mạng - Chương 7: Mạng riêng ảo (Virtual Personal Network-VPN)
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 341.26 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
"Bài giảng An ninh mạng - Chương 7: Mạng riêng ảo (Virtual Personal Network-VPN)" với mục tiêu cung cấp đến các bạn kiến thức bao gồm giới thiệu về mạng ảo (VPN); các loại VPN phổ biến hiện nay; VPN điểm nối điểm; VPN truy cập từ xa; bảo mật trong VPN; máy chủ AAA; sản phẩm công nghệ dành cho VPN...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng An ninh mạng - Chương 7: Mạng riêng ảo (Virtual Personal Network-VPN) Chương 7: Mạng riêng ảo (Virtual Personal Network-VPN) CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Giới thiệu • Mạng riêng ảo – VPN (Virtual Private Network) là gì ? – Là một mạng riêng sử dụng hệ thống mạng công cộng (thường là Internet) để kết nối các địa điểm hoặc người sử dụng từ xa với một mạng LAN ở trụ sở trung tâm. – Không dùng kết nối thật khá phức tạp như đường dây thuê bao số, VPN tạo ra các liên kết ảo được truyền qua Internet giữa mạng riêng của một tổ chức với địa điểm hoặc người sử dụng ở xa. • Giải pháp VPN: – Thiết kế cho những tổ chức có xu hướng tăng cường thông tin từ xa vì địa bàn hoạt động rộng (trên toàn quốc hay toàn cầu). – Tài nguyên ở trung tâm có thể kết nối đến từ nhiều nguồn nên tiết kiệm được được chi phí và thời gian. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Giới thiệu Một mạng VPN điển hình bao gồm: 1. Mạng LAN chính tại trụ sở (Văn phòng chính), 2. Các mạng LAN khác tại những văn phòng từ xa 3. Các điểm kết nối (như 'Văn phòng' tại gia) hoặc người sử dụng (Nhân viên di động) truy cập đến từ bên ngoài. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Các loại VPN phổ biến hiện nay • Gồm hai loại : – VPN truy cập từ xa (Remote-Access VPN) – VPN điểm-nối-điểm (site-to-site VPN) • Hầu hết các VPN dựa vào kỹ thuật Tunneling để tạo ra một mạng riêng trên nền Internet. – Là quá trình đặt toàn bộ gói tin vào trong một lớp header (tiêu đề) chứa thông tin định tuyến có thể truyền qua hệ thống mạng trung gian theo những 'đường ống' riêng (tunnel). – Kỹ thuật Tunneling yêu cầu 3 giao thức khác nhau: • Giao thức truyền tải (Carrier Protocol): là giao thức được sử dụng bởi mạng có thông tin đang đi qua. • Giao thức mã hóa dữ liệu (Encapsulating Protocol): là giao thức (như GRE, IPSec, L2F, PPTP, L2TP) được bọc quanh gói dữ liệu gốc. • Giao thức gói tin (Passenger Protocol): là giao thức của dữ liệu gốc được truyền đi (như IPX, NetBeui, IP). CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt VPN điểm-nối-điểm (site-to-site VPN) • Sử dụng mật mã dành cho nhiều người để kết nối nhiều điểm cố định với nhau thông qua một mạng công cộng như Internet. • Giao thức mã hóa định tuyến GRE (Generic Routing Encapsulation) cung cấp cơ cấu 'đóng gói' giao thức gói tin (Passenger Protocol) để truyền đi trên giao thức truyền tải (Carier Protocol). • Phân loại dựa trên Intranet hoặc Extranet. – Loại dựa trên Intranet: Nếu một công ty có vài địa điểm từ xa muốn tham gia vào một mạng riêng duy nhất, họ có thể tạo ra một VPN intranet (VPN nội bộ) để nối LAN với LAN. – Loại dựa trên Extranet: Khi một công ty có mối quan hệ mật thiết với một công ty khác (ví dụ như đối tác cung cấp, khách hàng...), họ có thể xây dựng một VPN extranet (VPN mở rộng) kết nối LAN với LAN để nhiều tổ chức khác nhau có thể làm việc trên một môi trường chung. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt VPN điểm-nối-điểm (site-to-site VPN) Trong mô hình này, gói tin được chuyển từ một máy tính ở văn phòng chính qua máy chủ truy cập, tới router (tại đây giao thức mã hóa định tuyến GRE- Generic Routing Encapsulation diễn ra), qua Tunnel để tới máy tính của văn phòng từ xa. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt VPN truy cập từ xa (Remote-Access VPN) • Còn gọi là mạng Dial-up riêng ảo (VPDN). • Dùng giao thức điểm-nối-điểm PPP (Point-to-Point Protocol) • Là một kết nối người dùng-đến-LAN, xuất phát từ nhu cầu của một tổ chức có nhiều nhân viên cần liên hệ với mạng riêng của công ty mình từ rất nhiều địa điểm ở xa. – Ví dụ: • Công ty muốn thiết lập một VPN lớn phải cần đến một nhà cung cấp dịch vụ doanh nghiệp (ESP). • ESP này tạo ra một máy chủ truy cập mạng (NAS) và cung cấp cho những người sử dụng từ xa một phần mềm máy khách cho máy tính của họ. • Sau đó, người sử dụng có thể gọi một số miễn phí để liên hệ với NAS và dùng phần mềm VPN máy khách để truy cập vào mạng riêng của công ty. Loại VPN này cho phép các kết nối an toàn, có mật mã. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Bảo mật trong VPN • Tường lửa (firewall): là rào chắn vững chắc giữa mạng riêng và Internet. – Có thể thiết lập các tường lửa để hạn chế số lượng cổng mở, loại gói tin và giao thức được chuyển qua. – Nên cài tường lửa thật tốt trước khi thiết lập VPN. – VD: Một số sản phẩm dùng cho VPN như router 1700 của Cisco có thể nâng cấp để gộp những tính năng của tường lửa bằng cách chạy hệ điều hành Internet Cisco IOS thích hợp. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Bảo mật trong VPN • Giao thức bảo mật giao thức Internet (IPSec): cung cấp những tính năng an ninh cao cấp như các thuật toán mã hóa tốt hơn, quá trình thẩm định quyền đăng nhập toàn diện hơn. – IPSec có hai cơ chế mã hóa là Tunnel và Transport. Tunnel mã hóa tiêu đề (header) và kích thước của mỗi gói tin còn Transport chỉ mã hóa kích thước. – Những hệ thống có hỗ trợ IPSec mới có thể tận dụng được giao thức này. – Tất cả các thiết bị phải sử dụng một mã khóa chung và các tường lửa trên mỗi hệ thống phải có các thiết lập bảo mật giống nhau. – IPSec có thể mã hóa dữ liệu giữa nhiều thiết bị khác nhau như router với router, firewall với router, PC với router, PC với máy chủ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng An ninh mạng - Chương 7: Mạng riêng ảo (Virtual Personal Network-VPN) Chương 7: Mạng riêng ảo (Virtual Personal Network-VPN) CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Giới thiệu • Mạng riêng ảo – VPN (Virtual Private Network) là gì ? – Là một mạng riêng sử dụng hệ thống mạng công cộng (thường là Internet) để kết nối các địa điểm hoặc người sử dụng từ xa với một mạng LAN ở trụ sở trung tâm. – Không dùng kết nối thật khá phức tạp như đường dây thuê bao số, VPN tạo ra các liên kết ảo được truyền qua Internet giữa mạng riêng của một tổ chức với địa điểm hoặc người sử dụng ở xa. • Giải pháp VPN: – Thiết kế cho những tổ chức có xu hướng tăng cường thông tin từ xa vì địa bàn hoạt động rộng (trên toàn quốc hay toàn cầu). – Tài nguyên ở trung tâm có thể kết nối đến từ nhiều nguồn nên tiết kiệm được được chi phí và thời gian. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Giới thiệu Một mạng VPN điển hình bao gồm: 1. Mạng LAN chính tại trụ sở (Văn phòng chính), 2. Các mạng LAN khác tại những văn phòng từ xa 3. Các điểm kết nối (như 'Văn phòng' tại gia) hoặc người sử dụng (Nhân viên di động) truy cập đến từ bên ngoài. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Các loại VPN phổ biến hiện nay • Gồm hai loại : – VPN truy cập từ xa (Remote-Access VPN) – VPN điểm-nối-điểm (site-to-site VPN) • Hầu hết các VPN dựa vào kỹ thuật Tunneling để tạo ra một mạng riêng trên nền Internet. – Là quá trình đặt toàn bộ gói tin vào trong một lớp header (tiêu đề) chứa thông tin định tuyến có thể truyền qua hệ thống mạng trung gian theo những 'đường ống' riêng (tunnel). – Kỹ thuật Tunneling yêu cầu 3 giao thức khác nhau: • Giao thức truyền tải (Carrier Protocol): là giao thức được sử dụng bởi mạng có thông tin đang đi qua. • Giao thức mã hóa dữ liệu (Encapsulating Protocol): là giao thức (như GRE, IPSec, L2F, PPTP, L2TP) được bọc quanh gói dữ liệu gốc. • Giao thức gói tin (Passenger Protocol): là giao thức của dữ liệu gốc được truyền đi (như IPX, NetBeui, IP). CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt VPN điểm-nối-điểm (site-to-site VPN) • Sử dụng mật mã dành cho nhiều người để kết nối nhiều điểm cố định với nhau thông qua một mạng công cộng như Internet. • Giao thức mã hóa định tuyến GRE (Generic Routing Encapsulation) cung cấp cơ cấu 'đóng gói' giao thức gói tin (Passenger Protocol) để truyền đi trên giao thức truyền tải (Carier Protocol). • Phân loại dựa trên Intranet hoặc Extranet. – Loại dựa trên Intranet: Nếu một công ty có vài địa điểm từ xa muốn tham gia vào một mạng riêng duy nhất, họ có thể tạo ra một VPN intranet (VPN nội bộ) để nối LAN với LAN. – Loại dựa trên Extranet: Khi một công ty có mối quan hệ mật thiết với một công ty khác (ví dụ như đối tác cung cấp, khách hàng...), họ có thể xây dựng một VPN extranet (VPN mở rộng) kết nối LAN với LAN để nhiều tổ chức khác nhau có thể làm việc trên một môi trường chung. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt VPN điểm-nối-điểm (site-to-site VPN) Trong mô hình này, gói tin được chuyển từ một máy tính ở văn phòng chính qua máy chủ truy cập, tới router (tại đây giao thức mã hóa định tuyến GRE- Generic Routing Encapsulation diễn ra), qua Tunnel để tới máy tính của văn phòng từ xa. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt VPN truy cập từ xa (Remote-Access VPN) • Còn gọi là mạng Dial-up riêng ảo (VPDN). • Dùng giao thức điểm-nối-điểm PPP (Point-to-Point Protocol) • Là một kết nối người dùng-đến-LAN, xuất phát từ nhu cầu của một tổ chức có nhiều nhân viên cần liên hệ với mạng riêng của công ty mình từ rất nhiều địa điểm ở xa. – Ví dụ: • Công ty muốn thiết lập một VPN lớn phải cần đến một nhà cung cấp dịch vụ doanh nghiệp (ESP). • ESP này tạo ra một máy chủ truy cập mạng (NAS) và cung cấp cho những người sử dụng từ xa một phần mềm máy khách cho máy tính của họ. • Sau đó, người sử dụng có thể gọi một số miễn phí để liên hệ với NAS và dùng phần mềm VPN máy khách để truy cập vào mạng riêng của công ty. Loại VPN này cho phép các kết nối an toàn, có mật mã. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Bảo mật trong VPN • Tường lửa (firewall): là rào chắn vững chắc giữa mạng riêng và Internet. – Có thể thiết lập các tường lửa để hạn chế số lượng cổng mở, loại gói tin và giao thức được chuyển qua. – Nên cài tường lửa thật tốt trước khi thiết lập VPN. – VD: Một số sản phẩm dùng cho VPN như router 1700 của Cisco có thể nâng cấp để gộp những tính năng của tường lửa bằng cách chạy hệ điều hành Internet Cisco IOS thích hợp. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Bảo mật trong VPN • Giao thức bảo mật giao thức Internet (IPSec): cung cấp những tính năng an ninh cao cấp như các thuật toán mã hóa tốt hơn, quá trình thẩm định quyền đăng nhập toàn diện hơn. – IPSec có hai cơ chế mã hóa là Tunnel và Transport. Tunnel mã hóa tiêu đề (header) và kích thước của mỗi gói tin còn Transport chỉ mã hóa kích thước. – Những hệ thống có hỗ trợ IPSec mới có thể tận dụng được giao thức này. – Tất cả các thiết bị phải sử dụng một mã khóa chung và các tường lửa trên mỗi hệ thống phải có các thiết lập bảo mật giống nhau. – IPSec có thể mã hóa dữ liệu giữa nhiều thiết bị khác nhau như router với router, firewall với router, PC với router, PC với máy chủ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng An ninh mạng An ninh mạng Mạng riêng ảo Các loại mạng riêng ảo Mạng riêng ảo truy cập từ xa Bảo mật trong mạng riêng ảoGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 310 1 0
-
74 trang 241 4 0
-
Tìm hiểu về chính sách an ninh mạng trong quan hệ quốc tế hiện nay và đối sách của Việt Nam: Phần 1
141 trang 183 0 0 -
Bài thuyết trình: Ecommerce Security - An ninh mạng/ Bảo mật trong thương mại điện tử
35 trang 132 0 0 -
5 trang 117 0 0
-
Phần mềm nguy hiểm trên YouTube
6 trang 99 0 0 -
Đề cương bài giảng học phần An ninh mạng
6 trang 89 0 0 -
Bài giảng Thiết kế hệ thống mạng LAN - Chương 4: Quy trình thiết kế mạng LAN
55 trang 84 0 0 -
Các cách phát hiện PC và email của bạn có bị theo dõi hay không?
8 trang 78 0 0 -
Tìm hiểu về chính sách an ninh mạng trong quan hệ quốc tế hiện nay và đối sách của Việt Nam: Phần 2
81 trang 77 0 0