Bài giảng Bệnh Gút (Kỳ 3)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.21 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
4. lâm sàng.4.1. Giai đoạn tiền triệu: - ở nhiều bệnh nhân có triệu chứng báo hiệu trước khi quá trình viêm khớp xuất hiện:gồm các triệu chứng như giảm tiết nước bọt, mất cảm giác co cứng cơ, rung.- Mất ngon miệng, đau đầu, buồn nôn và nôn, đau quặn bụng.- Các triệu chứng toàn thận không điển hình.4.2. Triệu chứng lâm sàng: Cơn gút cấp tính điển hình gồm các đặc điểm sau:+ Viêm khớp xảy ra đột ngột, thường hay xảy ra vào ban đêm.+ Các triệu chứng viêm khớp đạt đến mức tối đa sau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh Gút (Kỳ 3) Bài giảng Bệnh Gút (Kỳ 3) TS. Đoàn Văn Đệ (Bệnh học nội khoa HVQY) 4. lâm sàng. 4.1. Giai đoạn tiền triệu: - ở nhiều bệnh nhân có triệu chứng báo hiệu trước khi quá trình viêm khớpxuất hiện: gồm các triệu chứng như giảm tiết nước bọt, mất cảm giác co cứng cơ,rung. - Mất ngon miệng, đau đầu, buồn nôn và nôn, đau quặn bụng. - Các triệu chứng toàn thận không điển hình. 4.2. Triệu chứng lâm sàng: Cơn gút cấp tính điển hình gồm các đặc điểm sau: + Viêm khớp xảy ra đột ngột, thường hay xảy ra vào ban đêm. + Các triệu chứng viêm khớp đạt đến mức tối đa sau vài giờ. + Cường độ đau dữ dội, tăng cảm khi sờ mó, những cử động dù nhỏcũng có thể gây đau tăng. + Thời gian cơn gút cấp tính kéo dài vài ngày đến 10 ngày. Biểu hiện viêm khớp dần mất đi, đôi khi diễn biến của viêm khớpkhông liên quan đến các thuốc điều trị. + Da vùng khớp viêm sưng, nề, nóng, đỏ, căng bóng, tăng nhạy cảm dogiãn mạch máu ở lớp nông. + Triệu chứng đi kèm: sốt vừa hoặc sốt cao, bạch cầu tăng, tốc độ máulắng tăng cao. Dịch khớp có nhiều bạch cầu, soi tìm thấy các tinh thể urat trongcác bạch cầu, đôi khi thấy các tế bào hình chùm nho. 4.3. Cơn gút không điển hình: + Đau khớp nhẹ, kéo dài nhiều năm, nhiều tháng. + 20% số trường hợp viêm khớp mở đầu ở khớp khác không phải viêmkhớp ngón I bàn tay: viêm khớp ngón, cổ chân, đôi khi ở chi trên. + 5% số trường hợp viêm nhiều khớp chi dưới, không đối xứng có kèmtheo sốt cao, bạch cầu tăng, viêm khớp nhạy cảm với colchicine. + Đôi khi có viêm bao hoạt dịch, viêm gân, viêm bao cân, viêm các tổchức cạnh khớp. Viêm mống mắt, viêm dạ dày, viêm đại tràng, viêm tinh hoàn. + Giữa các đợt viêm khớp cấp tính không có biểu hiện gì tại khớp, chỉcó tăng axit uric trong máu. + Bệnh diễn biến lâu ngày hoặc bệnh nặng thì các đợt viêm khớp cấptính xuất hiện dày hơn, mức độ viêm nặng hơn. 4.4. Gút mạn tính (có hạt tophi): + Giai đoạn này thường xảy ra sau 10 năm kể từ đợt viêm khớp cấp tínhđầu tiên. Đôi khi bệnh nhân phát hiện thấy hạt tophi là triệu chứng đầu tiên. + Các khớp sưng, đau kéo dài nhưng thường đau nhẹ hơn đợt cấp tính.Các đợt gút cấp tính vẫn có thể xảy ra, nếu không được điều trị thì có thể táiphát hàng tuần. + Hạt tophi có thể không thấy khi khám vào những năm đầu của bệnh,nhưng có thể phát hiện được khi có chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc soi ổ khớp. + Viêm nhiều khớp rất hay gặp ở giai đoạn mạn tính. Viêm nhiều khớpkhông đối xứng ở bàn tay, bàn chân đôi khi khó phân biệt với VKDT. + Hạt tophi ở dưới da có thể tìm thấy khắp nơi trên bề mặt của da,nhưng vị trí hay gặp là ngón tay, cổ tay, vành tai, gối. 4.5. Tổn thương thận do gút: + Các tổn thương thận gặp trong khoảng 10-15% các trường hợp bệnhgút, biểu hiện chủ yếu là viêm khe thận, tổn thương cầu thận. + Sỏi thận chiếm 10-20% các trường hợp bệnh gút. Sỏi thận hình thànhdo lắng đọng muối urat. Sỏi nhỏ và không cản quang. Sỏi có thể gây ứ trệ vànhiễm khuẩn ngược dòng dẫn đến viêm khe thận và cuối cùng dẫn đến suychức năng thận. 4.6. Lắng đọng urat: + Sự lắng đọng urat tạo thành các hạt dưới da (gọi là hạt tophi), ở vànhtai, cạnh khớp, bao hoạt dịch, trong các gân, cơ. Kích thước từ vài mm đến vài cm,thường xuất hiện muộn sau 10-20 năm kể từ khi bị cơn gút cấp tính đầu tiên. Tổ chức hạt tophi có 2 vùng: - Vùng trung tâm là những tinh thể axit uric hình kim nhọn, các muốicanxi, axit oxalic. - Vùng rìa là những tế bào sợi xơ, tổ chức và các tế bào khổng lồ. + ở khớp: lắng đọng urat gặp ở lớp sụn, lớp xương dưới sụn gây thoáihoá sụn, hình thành gai xương, phá huỷ xương tạo thành các ổ khuyết , viêmmàng hoạt dịch mạn tính. + ở thận: có lắng đọng ở ngoài ống thận, nhu mô thận. Các ống thận bịthoái hoá, giãn ống thận. Cầu thận thoái hoá giống như hình ảnh xơ hoá mạchmáu thận. Sỏi thận là do sự lắng đọng các axit uric tự do.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh Gút (Kỳ 3) Bài giảng Bệnh Gút (Kỳ 3) TS. Đoàn Văn Đệ (Bệnh học nội khoa HVQY) 4. lâm sàng. 4.1. Giai đoạn tiền triệu: - ở nhiều bệnh nhân có triệu chứng báo hiệu trước khi quá trình viêm khớpxuất hiện: gồm các triệu chứng như giảm tiết nước bọt, mất cảm giác co cứng cơ,rung. - Mất ngon miệng, đau đầu, buồn nôn và nôn, đau quặn bụng. - Các triệu chứng toàn thận không điển hình. 4.2. Triệu chứng lâm sàng: Cơn gút cấp tính điển hình gồm các đặc điểm sau: + Viêm khớp xảy ra đột ngột, thường hay xảy ra vào ban đêm. + Các triệu chứng viêm khớp đạt đến mức tối đa sau vài giờ. + Cường độ đau dữ dội, tăng cảm khi sờ mó, những cử động dù nhỏcũng có thể gây đau tăng. + Thời gian cơn gút cấp tính kéo dài vài ngày đến 10 ngày. Biểu hiện viêm khớp dần mất đi, đôi khi diễn biến của viêm khớpkhông liên quan đến các thuốc điều trị. + Da vùng khớp viêm sưng, nề, nóng, đỏ, căng bóng, tăng nhạy cảm dogiãn mạch máu ở lớp nông. + Triệu chứng đi kèm: sốt vừa hoặc sốt cao, bạch cầu tăng, tốc độ máulắng tăng cao. Dịch khớp có nhiều bạch cầu, soi tìm thấy các tinh thể urat trongcác bạch cầu, đôi khi thấy các tế bào hình chùm nho. 4.3. Cơn gút không điển hình: + Đau khớp nhẹ, kéo dài nhiều năm, nhiều tháng. + 20% số trường hợp viêm khớp mở đầu ở khớp khác không phải viêmkhớp ngón I bàn tay: viêm khớp ngón, cổ chân, đôi khi ở chi trên. + 5% số trường hợp viêm nhiều khớp chi dưới, không đối xứng có kèmtheo sốt cao, bạch cầu tăng, viêm khớp nhạy cảm với colchicine. + Đôi khi có viêm bao hoạt dịch, viêm gân, viêm bao cân, viêm các tổchức cạnh khớp. Viêm mống mắt, viêm dạ dày, viêm đại tràng, viêm tinh hoàn. + Giữa các đợt viêm khớp cấp tính không có biểu hiện gì tại khớp, chỉcó tăng axit uric trong máu. + Bệnh diễn biến lâu ngày hoặc bệnh nặng thì các đợt viêm khớp cấptính xuất hiện dày hơn, mức độ viêm nặng hơn. 4.4. Gút mạn tính (có hạt tophi): + Giai đoạn này thường xảy ra sau 10 năm kể từ đợt viêm khớp cấp tínhđầu tiên. Đôi khi bệnh nhân phát hiện thấy hạt tophi là triệu chứng đầu tiên. + Các khớp sưng, đau kéo dài nhưng thường đau nhẹ hơn đợt cấp tính.Các đợt gút cấp tính vẫn có thể xảy ra, nếu không được điều trị thì có thể táiphát hàng tuần. + Hạt tophi có thể không thấy khi khám vào những năm đầu của bệnh,nhưng có thể phát hiện được khi có chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc soi ổ khớp. + Viêm nhiều khớp rất hay gặp ở giai đoạn mạn tính. Viêm nhiều khớpkhông đối xứng ở bàn tay, bàn chân đôi khi khó phân biệt với VKDT. + Hạt tophi ở dưới da có thể tìm thấy khắp nơi trên bề mặt của da,nhưng vị trí hay gặp là ngón tay, cổ tay, vành tai, gối. 4.5. Tổn thương thận do gút: + Các tổn thương thận gặp trong khoảng 10-15% các trường hợp bệnhgút, biểu hiện chủ yếu là viêm khe thận, tổn thương cầu thận. + Sỏi thận chiếm 10-20% các trường hợp bệnh gút. Sỏi thận hình thànhdo lắng đọng muối urat. Sỏi nhỏ và không cản quang. Sỏi có thể gây ứ trệ vànhiễm khuẩn ngược dòng dẫn đến viêm khe thận và cuối cùng dẫn đến suychức năng thận. 4.6. Lắng đọng urat: + Sự lắng đọng urat tạo thành các hạt dưới da (gọi là hạt tophi), ở vànhtai, cạnh khớp, bao hoạt dịch, trong các gân, cơ. Kích thước từ vài mm đến vài cm,thường xuất hiện muộn sau 10-20 năm kể từ khi bị cơn gút cấp tính đầu tiên. Tổ chức hạt tophi có 2 vùng: - Vùng trung tâm là những tinh thể axit uric hình kim nhọn, các muốicanxi, axit oxalic. - Vùng rìa là những tế bào sợi xơ, tổ chức và các tế bào khổng lồ. + ở khớp: lắng đọng urat gặp ở lớp sụn, lớp xương dưới sụn gây thoáihoá sụn, hình thành gai xương, phá huỷ xương tạo thành các ổ khuyết , viêmmàng hoạt dịch mạn tính. + ở thận: có lắng đọng ở ngoài ống thận, nhu mô thận. Các ống thận bịthoái hoá, giãn ống thận. Cầu thận thoái hoá giống như hình ảnh xơ hoá mạchmáu thận. Sỏi thận là do sự lắng đọng các axit uric tự do.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tăng axit uric máu bệnh xương khớp bệnh học nội khoa bài giảng xương khớp Bài giảng Bệnh GútGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
7 trang 76 0 0
-
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
Dinh dưỡng học bị thất truyền (Đẩy lùi mọi bệnh tật): Phần 2
86 trang 40 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 40 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 35 0 0 -
Bệnh học lão khoa từ đại cương đến thực hành lâm sàng: Phần 2
201 trang 35 1 0 -
5 trang 34 0 0
-
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 34 0 0 -
BỆNH ĐẬU MÙA ( Smallpox ) (Kỳ 1)
5 trang 32 0 0 -
BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 1)
5 trang 32 0 0 -
6 trang 32 0 0
-
BỆNH LÝ THẦN KINH NGOẠI BIÊN (Kỳ 1)
5 trang 31 0 0 -
241 trang 31 0 0
-
7 trang 31 0 0
-
6 trang 30 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
6 trang 29 0 0