Bài giảng "Bệnh học thận" trình bày các nội dung: Trình bày được một sốđặc điểm chung của bệnh cầu thận và đặc điểm lâm sàng, tổn thương giải phẫu bệnh của bệnh cầu thận; mô tảđược 3 tổn thương bệnh học của viêm cầu thận do hội chứng thận hư, trình bày được các yếu tố thuận lợi dẫn đến viêm thận bể thận và các tổn thương giải phẫu bệnh của viêm thận bể thận cấp và mạn tính,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh học thận BỆNH HỌC THẬNMục tiêu học tập1- Trình bày được một số đặc điểm chung của bệnh cầu thận và đặc điểm lâm sàng, tổn thươnggiải phẫu bệnh của bệnh cầu thận2- Mô tả được 3 tổn thương bệnh học của viêm cầu thận do hội chứng thận hư3- Trình bày được các yếu tố thuận lợi dẫn đến viêm thận bể thận và các tổn thương giải phẫubệnh của viêm thận bể thận cấp và mạn tính4- Trình bày được 2 loại tổn thương hay gặp của ung thư thậnI. BỆNH CẦU THẬN- Bệnh của thận chiếm đa số là viêm thường có kèm theo các rối loạn tim mạch, nhất là tìnhtrạng cao huyết áp.- Hầu hết các bệnh thận dù do nguyên nhân nào cũng thường có nhiều biểu hiện lâm sànggiống nhau, gây ra những rối loạn chức năng thận như nhau. Ở giai đoạn cuối của bệnh thận,mô kẽ thận đều có hình thái bệnh lý giống nhau.- Bệnh cầu thận là bệnh có tổn thương khởi đầu ở cầu thận, còn các tổn thương khác (ốngthận, mô kẽ thận) chỉ là thứ phát và được chia làm 2 nhóm chính:· Bệnh cầu thận có biểu hiện viêm cầu thận.· Bệnh cầu thận có hội chứng thận hư.1. Bệnh cầu thận có biểu hiện viêm cầu thận1.1. Viêm cầu thận cấp· Đặc điểm lâm sàng: Tiểu ra máu, hồng cầu niệu, ure máu cao, thiểu niệu (tiểu ít) và cao huyết áp nhẹ.· Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu:Bệnh thường xuất hiện từ 1 - 4 tuần sau nhiễm liên cầu ở họng hay ở da. Bệnh xảy ra phổbiến nhất ở trẻ em từ 6 - 10 tuổi nhưng người lớn cũng có thể gặp.Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu là một bệnh trung gian miễn dịch. Thời gian tiềm tàng giữanhiễm trùng và khởi phát bệnh là phù hợp với thời gian đòi hỏi cho sự tạo thành kháng thể,đặc biệt là nhiễm liên cầu tan máu ß nhóm A gây viêm thận. Trên 30% trường hợp được xácđịnh là các típ 12, 4, 1.Dưới kính hiển vi quang học cho thấy các cầu thận to, tăng sinh các tế bào nội mô lan tỏa,tăng sinh tế bào giãn mao mạch và trong nhiều trường hợp có tăng sinh tế bào biểu mô, xâmnhập bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân. Lòng của các ống thận chứa các trụhồng cầu, lớp biểu mô ống thận bị thoái hóa. Mô kẽ thận bị phù nề, xung huyết và có thể xâmnhập viêm.Trên 90% trẻ em bị viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu khỏi hoàn toàn, chỉ có 1% dẫn đến thiểuniệu nặng và trở thành viêm cầu thận mạn tính.1.2. Viêm cầu thận mạn tínhViêm cầu thận mạn tính là giai đoạn cuối của nhiều bệnh viêm cầu thận như viêm cầu thậntiến triển nhanh, viêm cầu thận màng, viêm cầu thận màng tăng sinh, xơ hóa cầu thận khu trúv.v...Hai thận teo nhỏ, đối xứng, bề mặt vỏ thận lấm tấm hạt, vỏ thận mỏng. Tổn thương vi thể chothấy đa số các cầu thận bị xơ hóa và thoái hóa kính, các ống thận teo, mô kẽ xơ hóa và bị xâmnhập bởi các lympho. Các động mạch cũng xơ hóa, vách dày, lòng hẹp. Bệnh tiến triển chậm,âm thầm trong nhiều năm và dẫn đến suy thận mạn với các biểu hiện lâm sàng như: ăn khôngngon, suy nhược, thiếu máu, nôn mửa, protein niệu, cao huyết áp, tăng urê máu, phù nề ...Tiên lượng xấu và bệnh nhân thường chết do tăng urê máu.2. Bệnh cầu thận gây nên hội chứng thận hư2.1. Bệnh cầu thận thể thay đổi tối thiểu (Minichange glomerulo- nephropathy)Bệnh còn được gọi là bệnh thận nhiễm mỡ, lành tính và là nguyên nhân phổ biến của hộichứng thận hư ở trẻ em. Bệnh có đặc điểm là đáp ứng mạnh với liệu pháp corticoid. Mặc dùkhông có lắng đọng miễn dịch ở cầu thận, nhiều đặc điểm miễn dịch học chứng tỏ bệnh có cơchế miễn dịch học, dẫn đến giả thuyết là bệnh thận hư nhiễm mỡ do một số rối loạn miễndịch, thường gây ra hậu quảì tạo ra một số chất (cytokin) làm tổn thương tế bào có chân, sựmất chân bám dính vào mặt ngoài của màng đáy cầu thận, tạo nên sự thoát protein niệu và khibệnh thuyên giảm, chân của các tế bào có chân lại được phục hồi.2.2. Viêm cầu thận màngBệnh còn được gọi là viêm cầu thận ngoài màng, đây là nguyên nhân chính của hội chứngthận hư ở người lớn. Đặc điểm là có các lắng đọng globulin miễn dịch ở dưới biểu mô cóchân, dọc theo mặt ngoài màng đáy cầu thận. Ở giai đoạn đầu của bệnh, cầu thận có thể bình thường dưới kính hiển vi quang học, còn giaiđoạn muộn biểu hiện dày lan tỏa màng đáy cầu thận. Bệnh biểu hiện lâm sàng là protein niệucao và hội chứng thận hư.2.3. Bệnh xơ cầu thận ổ - cục bộBệnh thường kèm theo biểu hiện lâm sàng là hội chứng thận hư. Đặc điểm tổn thương là xơhóa một phần các chùm mao mạch cầu thận. Ởí giai đoạn đầu, tổn thương xơ hóa chỉ ởnhững cầu thận gần vùng tủy thận, sau đó lan rộng dần ra vùng vỏ thận, tại các chỗ xơ hóa cóxẹp màng đáy.II.VIÊM THẬN BỂ THẬNViêm thận bể thận là một trong những bệnh thận thường hay gặp nhất. Đây là bệnh của ốngthận gây tổn thương các ống thận, mô kẽ và bể thận.Có 2 thể: viêm thận bể thận cấp và viêm thận bể thận mạn, cả 2 thể đều do nhiễm trùng tạonên.1. Viêm thận bể thận cấpViêm thận bể thận cấp là tình trạng viêm mủ cấp tính ở thận do nhiễm trùng. Vi khuẩn đếnthận theo 2 đường:- Đường máu- Đường nhiễm trùng ngược dòngĐường máu ít gặp, chỉ xảy ra trong trường hợp của nhiễm trùn ...