![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bài giảng Bệnh lao phổi do ThS.BS. Nguyễn Như Vinh biên soạn sau đây sẽ cung cấp cho các bạn những kiến thức về các đối tượng nghi ngờ lao; biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lao phổi; cách chẩn đoán xác định bệnh lao phổi; phân loại bệnh lao phổi; cách điều trị bệnh lao phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh lao phổi - ThS.BS. Nguyễn Như VinhBỆNH LAO PHỔI ThS. BS. Nguyễn Như Vinh Đại Học Y Dược Tp.HCM Mycobacterium• Gram positive obligate aerobic rods• Mycobacterium tuberculosis, M. bovis, M. africanum, and M. microti all cause tuberculosis• M. tuberculosis is pathogenic for humans and M. bovis for animals• Acid-fast bacilli ÑAËC ÑIEÅM CUÛA MYCOBACTERIUM TUBERCULOSISToàn taïi 3-4 thaùng trong ñieàu kieän töïnhieân.Toàn taïi 1g30 phuùt döôùi aùnh saùng maëttrôøi.Toàn taïi 2-3 phuùt döôùi tia cöïc tím.ÔÛ 42ºC ngöøng phaùt trieån.ÔÛ 80ºC cheát sau 10 phuùt.Ñun soâi ñaøm 5 phuùt, MT bò tieâu dieät. Các đối tượng nghi ngờ lao Nhóm có triệu chứng Nhóm nguy cơ cao- Ho kéo dài trên 2 tuần (ho - HIV/AIDS khan, ho có đờm, ho ra máu) - tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây, đặc biệt trẻ em- Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi. - Bệnh mạn tính: loét dạ dày-tá- Sốt nhẹ về chiều. tràng, đái tháo đường, ...- Ra mồ hôi “trộm” ban đêm. - Nghiện ma tuý, rượu, thuốc lá,- Đau ngực, đôi khi khó thở. thuốc lào - Sử dụng các thuốc giảm miễn dịch kéo dài Lâm sàng Toàn thân: Sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân. Cơ năng: Ho, khạc đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở. Thực thể: Nghe phổi có tiếng bệnh lý (ran ẩm, ran nổ,....). Cận lâm sàng Soi đờm trực tiếp tìm AFB: tốt nhất là 3 mẫu: 1 mẫu tại chỗ khi đến khám, 1 mẫu buổi sáng sớm sau ngủ dậy và mẫu thứ 3 lấy tại chỗ khi đem mẫu đờm buổi sáng đến phòng xét nghiệm. Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao: Nuôi cấy trong môi trường đặc cho kết quả sau 6-8 tuần. Nuôi cấy trong môi trường lỏng (MGIT, BACTEC) cho kết quả khoảng 10 ngày. Xquang phổi chuẩn: thâm nhiễm, nốt, xơ hang, có thể co kéo ở 1/2 trên của phế trường, có thể 1 bên hoặc 2 bên. Ở người có HIV, hình ảnh Xquang phổi ít thấy hình hang, tổn thương khoảng kẽ nhiều hơn và có thể ở vùng thấp của phổi. Phản ứng Tuberculin (Mantoux): Phản ứng Mantoux chỉ có ý nghĩa hỗ trợ trong chẩn đoán, nhất là chẩn đoán lao ở trẻ em khi phản ứng dương tính mạnh (≥ 15 mm đường kính cục phản ứng với Tuberculin PPD). Chẩn đoán xác địnhLao phổi AFB(+):Thoả mãn 1 trong 3 tiêu chuẩn sau: Tối thiểu có 2 tiêu bản AFB(+) từ 2 mẫu đờm khác nhau. Một tiêu bản đờm AFB(+) và có hình ảnh lao tiến triển trên phim Xquang phổi. Một tiêu bản đờm AFB(+) và nuôi cấy dương tính.Riêng đối với người bệnh HIV(+) cần có ít nhất 1 tiêu bản xétnghiệm đờm AFB(+) được coi là lao phổi AFB(+). Chẩn đoán xác địnhLao phổi AFB(-):Thoả mãn 1 trong 2 tiêu chuẩn sau: AFB âm tính qua 2 lần khám mỗi lần xét nghiệm 03 mẫu đờm cách nhau khoảng 2 tuần và có Xquang phổi nghi lao tiến triển và được hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa lao. Kết quả xét nghiệm đờm AFB âm tính nhưng nuôi cấy dương tính.Riêng đối với người bệnh HIV(+) chỉ cần ≥ 2 tiêu bản đờm AFB(-), điều trị KS khônggiảm, Xquang phổi nghi lao và bác sĩ chuyên khoa quyết định là lao phổi AFB (-). Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh Giãn phế quản Ung thư phổi Viêm phổi Áp xe phổi Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Ở người có HIV cần phân biệt chủ yếu với viêm phổi, nhất là viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (PCP). Phân loại bệnh lao phổi Theo kết quả xét nghiệm soi trực tiếp - Lao phổi AFB(+) - Lao phổi AFB (-) Theo tiền sử điều trị lao - Lao mới: Chưa bao giờ dùng thuốc hoặc < 1 tháng. - Lao tái phát: Đã được điều trị lao và khỏi bệnh, hay hoàn thành điều trị nay mắc bệnh trở lại AFB (+). - Lao điều trị thất bại: Điều trị lần đầu, còn AFB(+) từ tháng 5 trở đi, phải chuyển phác đồ điều trị. - Lao điều trị lại sau bỏ trị: Ngưng thuốc > 2 tháng liên tục trong quá trình điều trị, sau đó quay trở lại điều trị từ đầu với AFB (+). - Chuyển đến: Được chuyển từ đơn vị khác đến để tiếp tục điều trị. - Lao mạn tính: Còn vi khuẩn lao sau khi đã tái trị có giám sát. Nguyên tắc điều trị Phối hợp các thuốc chống lao: – ≥3 loại thuốc trong giai đoạn tấn công – ≥2 loại trong giai đoạn duy trì Phải dùng thuốc đúng liều: – Liều thấp không hiệu quả và dễ tạo vi khuẩn kháng thuốc – Liều cao tai biến. Phải dùng thuốc đều đặn: – Các thuốc chống lao phải được uống cùng một lần vào thời gian nhất định trong ngày và xa bữa ăn để đạt hấp thu thuốc tối đa. Phải dùng thuốc đủ thời gian theo 2 gđ tấn công và duy trì: Nguyên tắc quản lý Tất cả BS (công và tư) tham gia điều trị lao phải được tập huấn Chương trình Chống lao Quốc gia và báo cáo theo đúng quy định. Sử dụng phác đồ chuẩn thống n ...