Bài giảng bệnh lý học thú y : Phân loại viêm part 4
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 346.81 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm mủ trên da: Mụn mủ là sự tập trung mủ trong lớp biểu bì. Đó lànhững lớp mủ nhỏ có ranh giới rõ ràng với vùng lân cận, nằm rải rác có khi nhiều tạo thành đám. Nhọt là trường hợp viêm mủ tập trung thành bọc lớn có màng mủ bao bọc, như ap – xe n»m sâu cả n» dưới lớp bì. Khi vỡ ra hình thành một vết loét lớn và khi lành để lại một vết sẹo ngoài da. Viêm mủ la thể hiện của một phản ứng nhanh nhạy, mãnh liệt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng bệnh lý học thú y : Phân loại viêm part 4 Viêm mủ trên da: Viêm Mụn mủ là sự tập trung mủ trong lớp biểu bì. Đó là Mụn những lớp mủ nhỏ có ranh giới rõ ràng với vùng lân cận, nằm rải rác có khi nhiều tạo thành đám. Nhọt là trường hợp viêm mủ tập trung thành bọc Nhọt lớn có màng mủ bao bọc, như ap – xe n»m sâu cả sâu dưới lớp bì. Khi vỡ ra hình thành một vết loét lớn và và khi lành để lại một vết sẹo ngoài da. Viêm mủ la thể hiện của một phản ứng nhanh Viêm nhạy, mãnh liệt của cơ thể chống lại những kích thích bệnh, đi đôi với sự thực bào và các phản ứng khác của bạch cầu là sự hình thành kháng thể dịch thể cũng như phản ứng sốt v.v… đều là những những phản ứng chống đỡ có hiệu lực của cơ thể. d. Viêm xuất huyết (Inflammatio hemorrhagia) Trong viêm, thành mạch bị tổn thương nặng, tính Trong thấm tăng lên, hồng cầu thoát mạch nhiều đi vào ổ viêm gây VXH. VXH thường kết hợp với các loại viêm rỉ khác nên trong thành phần dịch rỉ viêm ngoài ngoài hồng cầu còn có thanh dịch, BC và tơ huyết. VXH hay xảy ra trong các bệnh bại huyết - xuất VXH xuất huyết, nhiệt thán, DTTB, DTL, liên cầu khuẩn cấp, xoắn khuẩn hoặc sài sốt chó. Một số hoá chất gây độc cấp như Asen, photpho, Một axit phênic v.v… Loại viêm này có thể xảy ra ở hầu hết các cơ quan Loại nhưng nhiều nhất vẫn là niêm mạc, thanh mạc. e. e. Viêm ca ta (Inflamatio catarrhalis): Là Là quá trình viêm xảy ra ở niêm mạc. Thành phần chính của DRV là dịch nhày (niêm dịch) được sinh ra từ các tế bào biểu mô nằm trong các tuyến nhờn dưới niêm mạc, hoặc từ các tế bào cốc, ngoài ra còn có các BC, liên bào long, mảnh vỡ tế bào, bào, mảnh vụn tơ huyết và có khi cả hồng cầu. Viêm Viêm cata ở gia súc thường xảy ra ở niêm mạc đường tiêu hóa (dạ dày, ruột…), niêm mạc đường hô hấp (mũi, khí quản, phế quản,…), niêm mạc đường đường niệu sinh dục và hạch lympho... Các loại viêm cata: - Viêm cata - thanh dịch Viêm - Viêm cata - nhày Viêm - Viêm cata - mủ Viêm - Viêm cata – xuất huyết ViêmVề đại thể, tùy loại viêm mà trên niêm mạc có cácbiểu hiện khác nhau. Chất rỉ viêm có thể trong hoặcđục, vàng xám hay xanh lục, hồng nhạt đỏ hoặc sẫm;trạng thái có thể lỏng loãng như nước, nhày dính hoặcsền sệt có khi có lẫn cục máu đông nhỏ, các mảnhvụnvụn hoặc sợi tơ huyết có màu vàng hoặc trắng xám...NguyênNguyên nhân gây viêm cata thường là những kíchthích nhẹ và trong khoảng thời gian ngắn.+ Vi khuẩn, virus có độc lực yếu hoặc thời kỳ đầu khichúng mới kích thích gây bệnh. Thí dụ: trong bệnhLMLM,LMLM, DTTB, cúm, dịch tả lợn…+ Các kích thích nhẹ và kéo dài của một số loại hóa Cácchất: Thí dụ niêm mạc đường hô hấp viêm cata khi hítphải formalin, clorin, brômin ...+ Một số thức ăn kém phẩm chất cũng có thể gâyviêmviêm cata niêm mạc đường tiêu hóa+ Yếu tố thời tiết (lạnh) và một số dị nguyên (phấn Yếuhoa,hoa, bụi...)TiếnTiến triển: trong viêm cata, niêm dịch tiết ra nhiều có trongtác dụng bảo vệ niêm mạc và rửa trôi chất kích thích.Trong viêm cata cấp tính, nếu nguyên nhân bị mất đihoặc ngừng tác động thì niêm dịch cũng như cácthành phần khác được tiêu đi, biểu mô tổn khuyếtđược các tế bào đồng loại tăng sinh bù đắp, niêm mạcđược khôi phục cả về cấu tạo lẫn cơ năng.Nếu yếu tố gây viêm tiếp tục tác động tăng hoạt độngcủa các tuyến nhờn và chuyển thành viêm cata mãntính. Niêm mạc có thể teo lại, mỏng đi, bề mặt nhẵnbóng gọi là viêm cata teo đét; hoặc là các tuyến nhờntăng sinh phình to ra.Sự tăng sinh mô liên kết dưới niêm mạc cộng với sựtăng lên của các tế bào viêm mãn tính ở trên, làm chovùng viêm dày lên, gây viêm cata phì đại.Có khi vùng niêm mạc teo và vùng tăng sinh xen kẽlàm cho bề mặt niêm mạc ghồ ghề, lồi lõm không đều.Loại tiến triển này hay gặp ở nội mạc tử cung viêmcata.cata. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng bệnh lý học thú y : Phân loại viêm part 4 Viêm mủ trên da: Viêm Mụn mủ là sự tập trung mủ trong lớp biểu bì. Đó là Mụn những lớp mủ nhỏ có ranh giới rõ ràng với vùng lân cận, nằm rải rác có khi nhiều tạo thành đám. Nhọt là trường hợp viêm mủ tập trung thành bọc Nhọt lớn có màng mủ bao bọc, như ap – xe n»m sâu cả sâu dưới lớp bì. Khi vỡ ra hình thành một vết loét lớn và và khi lành để lại một vết sẹo ngoài da. Viêm mủ la thể hiện của một phản ứng nhanh Viêm nhạy, mãnh liệt của cơ thể chống lại những kích thích bệnh, đi đôi với sự thực bào và các phản ứng khác của bạch cầu là sự hình thành kháng thể dịch thể cũng như phản ứng sốt v.v… đều là những những phản ứng chống đỡ có hiệu lực của cơ thể. d. Viêm xuất huyết (Inflammatio hemorrhagia) Trong viêm, thành mạch bị tổn thương nặng, tính Trong thấm tăng lên, hồng cầu thoát mạch nhiều đi vào ổ viêm gây VXH. VXH thường kết hợp với các loại viêm rỉ khác nên trong thành phần dịch rỉ viêm ngoài ngoài hồng cầu còn có thanh dịch, BC và tơ huyết. VXH hay xảy ra trong các bệnh bại huyết - xuất VXH xuất huyết, nhiệt thán, DTTB, DTL, liên cầu khuẩn cấp, xoắn khuẩn hoặc sài sốt chó. Một số hoá chất gây độc cấp như Asen, photpho, Một axit phênic v.v… Loại viêm này có thể xảy ra ở hầu hết các cơ quan Loại nhưng nhiều nhất vẫn là niêm mạc, thanh mạc. e. e. Viêm ca ta (Inflamatio catarrhalis): Là Là quá trình viêm xảy ra ở niêm mạc. Thành phần chính của DRV là dịch nhày (niêm dịch) được sinh ra từ các tế bào biểu mô nằm trong các tuyến nhờn dưới niêm mạc, hoặc từ các tế bào cốc, ngoài ra còn có các BC, liên bào long, mảnh vỡ tế bào, bào, mảnh vụn tơ huyết và có khi cả hồng cầu. Viêm Viêm cata ở gia súc thường xảy ra ở niêm mạc đường tiêu hóa (dạ dày, ruột…), niêm mạc đường hô hấp (mũi, khí quản, phế quản,…), niêm mạc đường đường niệu sinh dục và hạch lympho... Các loại viêm cata: - Viêm cata - thanh dịch Viêm - Viêm cata - nhày Viêm - Viêm cata - mủ Viêm - Viêm cata – xuất huyết ViêmVề đại thể, tùy loại viêm mà trên niêm mạc có cácbiểu hiện khác nhau. Chất rỉ viêm có thể trong hoặcđục, vàng xám hay xanh lục, hồng nhạt đỏ hoặc sẫm;trạng thái có thể lỏng loãng như nước, nhày dính hoặcsền sệt có khi có lẫn cục máu đông nhỏ, các mảnhvụnvụn hoặc sợi tơ huyết có màu vàng hoặc trắng xám...NguyênNguyên nhân gây viêm cata thường là những kíchthích nhẹ và trong khoảng thời gian ngắn.+ Vi khuẩn, virus có độc lực yếu hoặc thời kỳ đầu khichúng mới kích thích gây bệnh. Thí dụ: trong bệnhLMLM,LMLM, DTTB, cúm, dịch tả lợn…+ Các kích thích nhẹ và kéo dài của một số loại hóa Cácchất: Thí dụ niêm mạc đường hô hấp viêm cata khi hítphải formalin, clorin, brômin ...+ Một số thức ăn kém phẩm chất cũng có thể gâyviêmviêm cata niêm mạc đường tiêu hóa+ Yếu tố thời tiết (lạnh) và một số dị nguyên (phấn Yếuhoa,hoa, bụi...)TiếnTiến triển: trong viêm cata, niêm dịch tiết ra nhiều có trongtác dụng bảo vệ niêm mạc và rửa trôi chất kích thích.Trong viêm cata cấp tính, nếu nguyên nhân bị mất đihoặc ngừng tác động thì niêm dịch cũng như cácthành phần khác được tiêu đi, biểu mô tổn khuyếtđược các tế bào đồng loại tăng sinh bù đắp, niêm mạcđược khôi phục cả về cấu tạo lẫn cơ năng.Nếu yếu tố gây viêm tiếp tục tác động tăng hoạt độngcủa các tuyến nhờn và chuyển thành viêm cata mãntính. Niêm mạc có thể teo lại, mỏng đi, bề mặt nhẵnbóng gọi là viêm cata teo đét; hoặc là các tuyến nhờntăng sinh phình to ra.Sự tăng sinh mô liên kết dưới niêm mạc cộng với sựtăng lên của các tế bào viêm mãn tính ở trên, làm chovùng viêm dày lên, gây viêm cata phì đại.Có khi vùng niêm mạc teo và vùng tăng sinh xen kẽlàm cho bề mặt niêm mạc ghồ ghề, lồi lõm không đều.Loại tiến triển này hay gặp ở nội mạc tử cung viêmcata.cata. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình bệnh lý học thú y bài giảng bệnh lý học thú y đề cương bệnh lý học thú y tài liệu bệnh lý học thú y lý thuyết bệnh lý học thú yTài liệu liên quan:
-
Bài giảng bệnh lý học thú y : Rối loạn chuyển hóa các chất part 4
5 trang 63 0 0 -
Bài giảng bệnh lý học thú y : Khái niệm cơ bản part 1
5 trang 16 0 0 -
Bài giảng bệnh lý học thú y : Sốt ( Febris ) part 4
5 trang 15 0 0 -
Bài giảng bệnh lý học thú y : Viêm - inflammatio part 3
5 trang 13 0 0 -
Bài giảng bệnh lý học thú y : Khái niệm cơ bản part 7
5 trang 12 0 0 -
Bài giảng bệnh lý học thú y : Sốt ( Febris ) part 1
5 trang 12 0 0 -
Bài giảng bệnh lý học thú y : Viêm - inflammatio part 8
4 trang 12 0 0 -
Bài giảng bệnh lý học thú y : Rối loạn chuyển hóa các chất part 10
5 trang 12 0 0 -
Bài giảng bệnh lý học thú y : Rối loạn chuyển hóa các chất part 8
5 trang 11 0 0 -
Bài giảng bệnh lý học thú y : Viêm - inflammatio part 2
5 trang 11 0 0