Danh mục

Bài giảng Bệnh nguyên bào nuôi

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.03 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng "Bệnh nguyên bào nuôi" cung cấp các kiến thức giúp sinh viên có thể: Trình bày được nguồn gốc phát sinh của bệnh nguyên bào nuôi, mô tả được các giai đoạn biệt hóa chính của tế bào nuôi, nêu và mô tả được chửa trứng lành tính, chửa trứng ác tính và ung thư tế bào nuôi. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh nguyên bào nuôi 105 BỆNH NGUYÊN BÀO NUÔIMục tiêu học tập1- Trình bày được nguồn gốc phát sinh của bệnh nguyên bào nuôi2- Mô tả được các giai đoạn biệt hóa chính của tế bào nuôi3- Nêu và mô tả được chửa trứng lành tính, chửa trứng ác tính và ung thư tế bào nuôi.I. ĐẠI CƯƠNG Bệnh nguyên bào nuôi là bệnh xuất phát từ lớp biểu mô nuôi, có nhiệm vụ nuôidưỡng và bảo vệ cho thai nhi.Về phương diện nguồn gốc thì lớp biểu mô này được hình thànhrất sớm, kể từ khi trứng vừa mới thụ tinh và bắt đầu làm tổ ở niêm mạc tử cung của người mẹ. Bản thân nguyên bào nuôi là mô đầu tiên được biệt hóa trong bào thai còn non và trởthành ngoại bào thai khi phát triển thành nhau thai. Nó hình thành vách ngăn cách bào thai vớimô và máu của người mẹ. Các bệnh của nguyên bào nuôi đều liên quan đến chửa đẻ và dovậy gây nhiều ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Đây là bệnh duy nhất thấy có ở người mà tế bào phát sinh u lại thuộc về một cơ thểkhác, tức là thai nhi. Bệnh có đặc điểm diễn tiến nhanh, có khi gây tử vong cho người mẹtrong khoảng 3-6 tháng. Ngược lại nếu được điều trị kịp thời thì bệnh đáp ứng rất tốt với hóatrị liệu. Bệnh còn được gọi là bệnh nguyên bào nuôi do chửa đẻ vì có liên quan đến chửa đẻ.Có mang thai mới có các bệnh này và là bệnh rất phổ biến, thường gặp ở các nước vùng ĐôngNam Á. Tại các nước như Phi lip pin, Sing ga po, Inđônêxia, Hồng Kông tỷ lệ mắc bệnh chửatrứng lành tính chiếm từ 0,25% -0,85% ở phụ nữ mang thai, trong khi đó thì tỷ lệ này đối vớicác nước Châu Âu chiếm khoảng 0,5%0 -1%0 .Hằng năm, trên thế giới cứ khoảng 126 triệu người sinh đẻ thì có tới 126.000 người mắc bệnhchửa trứng (chiếm 1%0 ), trong đó 10% cần được tiến hành hóa trị liệu cho bệnh ung thưnguyên bào nuôi và chửa trứng xâm nhập. Theo ước tính, trong chửa trứng lành tính có 15%biến chứng thành chửa trứng xâm nhập và 2-3% trở thành ung thư nguyên bào nuôi.Về di truyền học, bệnh chửa trứng toàn phần có nhiễm sắc thể đồ là 46XX, nhưng 2X của chado nhân đôi của nhiễm sắc thể đồ đơn bội của tinh trùng trong một noãn rỗng (không có NSTgiới tính , không có DNA của mẹ) và từ 3-13% chửa trứng toàn phần có nhiễm sắc thể đồ là46XY do thụ tinh của hai tinh trùng 1X, 1Y vào một noãn rỗng. Nhiễm sắc thể đồ của chửatrứng bán phần thường là tam bội thể với 69 nhiễm sắc thể, trong đó 46 từ cha và 23 từ mẹ.II. QUÁ TRÌNH TẠO THÀNH LỚP TẾ BÀO NUÔI VÀ SỰ BIỆT HÓA1. Quá trình tạo thành lớp tế bào nuôi Trứng sau khi thụ tinh ở 1/3 ngoài của vòi trứng thì bước vào quá trình phân chia. Quanghiên cứu cho thấy khoảng 10 giờ sau khi thụ tinh, trứng đã thụ tinh bắt đầu bước vào quátrình phân chia .Quá trình phân chia lần thứ nhất tạo ra 2 nguyên bào, lần phân chia thứ hai cũng được tiếnhành theo mặt phẳng thẳng đứng tạo ra 4 nguyên bào, nhưng đến lần phân chia thứ ba trứnglại phân chia theo mặt phẳng nằm ngang và lệch trục, kết quả tạo ra 8 nguyên bào có kíchthước không đều nhau: bốn nguyên bào ở cực trên có kích nhỏ hơn được gọi là tiểu nguyênbào. Còn bốn nguyên bào ở cực dưới có thể tích lớn hơn được gọi là đại nguyên bào. 106Bước phân chia tiếp theo, do các tiểu nguyên bào ở cực trên có kích thước nhỏ nên bước vàoquá trình phân chia nhanh hơn so với khối đại nguyên bào ở cực dưới. Kết quả là tạo ra mộtkhối tế bào bao phủ hết khối đại nguyên bào bên trong. Giai đoạn này được gọi là phôi dâu(trông phôi giống quả dâu).Lớp tiểu nguyên bào bao phủ bên ngoài trứng về sau phát triển thành lá nuôi (gồm các tế bàonuôi sau này) vì chúng là phần quan trọng của nhau thai, cơ quan dinh dưỡng chính của phôi,còn phần đại nguyên bào bên trong sau này phát triển thành thai nhi. Khi trứng di chuyển xuống niêm mạc tử cung để làm tổ thì lớp tế bào nuôi cũng vừamới hình thành xong, chính nhờ lớp tế bào nuôi này nên trứng mới có khả năng chui vào niêmmạc tử cung để làm tổ và phát triển. Lớp tế bào nuôi (trophoblast) gồm hai hàng tế bào: hàng trong là các đơn bào nuôi(cytotrophoblast), hàng ngoài cùng là các hợp bào nuôi (plasmoditrophoblast).2. Sự biệt hóa của lớp tế bào nuôi Tế bào nuôi sau khi được hình thành sẽ tiếp tục phát triển và biệt hóa. Sự biệt hóa củalớp tế bào nuôi có thể chia làm ba giai đoạn chính như sau : + Giai đoạn 1: giai đoạn chưa hình thành lông nhau, từ ngày thứ 6-13Giai đoạn này tế bào nuôi hợp thành một khối đặc gọi là bản tế bào nuôi, gồm hai lớp tế bàorõ rệt. Lớp sâu là các đơn bào nuôi, ranh giới rõ, nguyên sinh chất sáng, lổ rỗ, nhân lớn. Lớpnông là các hợp bào nuôi, chúng có ranh giới không rõ, bào tương bắt màu đỏ và bên trongchứa rất nhiều nhân. + Giai đọan 2: giai đoạn bè, từ ngày thứ 13 -15Lúc này trong khối đặc của tế bào nuôi lại xuất hiện các khe. Các khe ngày ...

Tài liệu được xem nhiều: