Danh mục

Tỷ lệ biến chứng u nguyên bào nuôi sau chửa chứng khi áp dụng các biện pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 173.97 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến biến chứng u nguyên bào nuôi sau khi thực hiện các giải pháp quản lý bệnh nhân sau chửa trứng ở cộng đồng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ biến chứng u nguyên bào nuôi sau chửa chứng khi áp dụng các biện pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồngt¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018TỶ LỆ BIẾN CHỨNG U NGUYÊN BÀO NUÔI SAU CHỬA TRỨNGKHI ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỆNH NHÂNỞ CỘNG ĐỒNGNguyễn Văn Thắng*; Hoàng Hải**; Vũ Bá Quyết*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá kết quả phát hiện các biến chứng u nguyên bào nuôi xuất hiện sau chửatrứng sau khi thực hiện các biện pháp can thiệp tại cộng đồng. Đối tượng và phương pháp: 173 bệnhnhân sau khi điều trị chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tất cả bệnh nhân được theodõi biến chứng u nguyên bào nuôi tại các bệnh viện tuyến tỉnh và Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Kết quả: tỷ lệ biến chứng u nguyên bào nuôi sau chửa trứng 20,2%, thời gian xuất hiện biếnchứng sau chửa trứng trung bình 6,86 ± 2,3 tuần, các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ biến chứnglà tuổi của BN > 40 và chửa trứng toàn phần. Kết luận: theo dõi biến chứng u nguyên bào nuôisau chửa trứng tại tuyến tỉnh đem lại kết quả tốt: phát hiện được biến chứng ở giai đoạn sớm.* Từ khóa: Chửa trứng; U nguyên bào nuôi; Theo dõi.Evaluation of Complications of Gestational Trophoblastic NeoplasiaFollowing Hydatidiform Molar after Strict Management on Patients inProvincial HospitalsSummaryObjectives: To evaluate complications of gestational trophoblastic neoplasia following moleon patients in provincial hospitals after strict management. Subjects and methods: 173 molarpatients in The National Hospital of Obstetrics and Gynecology were included. These patientswere followed-up to detect complications in hospitals of their provinces. Results: The rate ofcomplications 20.2%, mean time of complications 6.86 ± 2.3 weeks, high risk factors ofcomplications: Age more than 40 years old, complete mole. Conclusion: The follow-up ofcomplications after mole in provincial hospitals can be carried out with good results.* Keywords: Hydatidiform mole; Gestational trophoblastic neoplasia; Follow-up.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh nguyên bào nuôi là tập hợpnhóm bệnh lý của các nguyên bào nuôixuất phát từ rau thai gồm dạng lành tínhnhư chửa trứng toàn phần (CTTP) haychửa trứng bán phần (CTBP) và cácbệnh ác tính như chửa trứng xâm lấn,ung thư nguyên bào nuôi và u vùng raubám. Ba dạng ác tính này có tên gọichung là bệnh u nguyên bào nuôi(UNBN). Theo nhiều nghiên cứu, hiện naycó tới 75% bệnh nhân (BN) UNBN đượcghi nhận xuất hiện sau chửa trứng [1, 2].* Bệnh viện Phụ sản Trung ương** Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Thắng (nguyenvanthang02@yahoo.com)Ngày nhận bài: 16/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/08/2018Ngày bài báo được đăng: 24/08/201819t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018Tỷ lệ bệnh chửa trứng và UNBN thayđổi tùy thuộc nhiều yếu tố như: vùng địalý, chủng tộc, điều kiện kinh tế xã hội…[3]. Tỷ lệ chửa trứng nói chung dao độngtừ 1/1.000 - 1/600 trường hợp có thai. Tỷlệ phát triển thành UNBN của CTTP là15 - 20%, của CTBP là 1 - 3% [4]. Tỷ lệbệnh UNBN nói chung cao nhất ở cácnước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Ánhư Philippin, Indonesia và Việt Nam.Theo nghiên cứu của Dương Thị Cương,tỷ lệ chửa trứng ở Việt Nam là 1/650trường hợp có thai [5]. Để phát hiện sớmtiến triển thành UNBN sau chửa chứng,việc theo dõi sát nhóm BN chửa trứng rấtcần thiết.Hầu hết các nước phát triển trên thếgiới đều có trung tâm UNBN với hệ thốngmạng lưới phủ khắp đất nước, thuận tiệncho quản lý theo dõi người bệnh. Việcquản lý và theo dõi sát BN sẽ giúp pháthiện sớm các trường hợp tiến triển thànhUNBN. Do điều kiện ở nước ta chưa cótrung tâm UNBN nên nhóm BN sau chửatrứng được coi là đối tượng nguy cơ caocủa bệnh UNBN bị thả lỏng, không đượcquản lý, theo dõi chặt chẽ, khi phát hiệnđược các biến chứng UNBN thường ởgiai đoạn muộn, dẫn đến điều trị khókhăn, cũng như tiên lượng xấu. Theonghiên cứu gần đây ở Bệnh viện Phụ sảnTrung ương, 17% BN khi phát hiện bệnhUNBN thuộc nhóm nguy cơ cao và 30%thuộc nhóm cận cao mà nguyên nhânđược cho do không tuân thủ theo dõi sauchửa trứng [6]. Xuất phát từ thực tế đó,chúng tôi tiến hành giải pháp quản lýnhóm BN sau điều trị chửa trứng và thựchiện đề tài nhằm: Xác định tỷ lệ và một sốyếu tố liên quan đến biến chứng UNBNsau khi thực hiện các giải pháp quản lýBN sau chửa trứng ở cộng đồng.20ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.BN được chẩn đoán chửa trứng điềutrị ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương từtháng 9 - 2016 đến 9 - 2017, có kết quảgiải phẫu bệnh lý là chửa trứng.- Tiêu chuẩn chọn BN: được chẩnđoán chửa trứng có đủ kết quả giải phẫubệnh là CTTP hoặc CTBP, theo dõi ítnhất 6 tháng hoặc tới khi xuất hiện biếnchứng UNBN kể từ khi điều trị chửa trứng.- Tiêu chuẩn loại trừ: BN không thuthập được đủ các số liệu trên.- Thời gian nghiên cứu: 12 - 2016 đến4 - 2018.- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh việnPhụ sản Trung ương và các bệnh viện vệtinh của Bệnh viện Phụ sản Trung ương.2. Phương pháp nghiên cứu.* Th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: