![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 347.67 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh u nguyên bào nuôi (UNBN) là bệnh lý ác tính, xuất hiện chủ yếu là sau bệnh lý lành tính - chửa trứng. Nếu bệnh được phát hiện sớm việc điều trị đơn giản rẻ tiền hiệu quả cao. Phát hiện muộn là gánh nặng cho bệnh nhân và bệnh viện. Mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng bệnh UNBN ở BVPSTƯ và (2) Bước đầu tìm nguyên nhân của việc phát hiện bệnh muộn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(01), 133 - 136, 2016 THỰC TRẠNG BỆNH U NGUYÊN BÀO NUÔI Ở BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Văn Thắng, Vũ Bá Quyết Bệnh viên Phụ Sản Trung ương Từ khoá: U nguyên bào nuôi, Tóm tắt chửa trứng, di căn, tái phát, Bệnh u nguyên bào nuôi (UNBN) là bệnh lý ác tính, xuất hiện chủ yếu là nguy cơ thấp - cao. Keywords: Gestational sau bệnh lý lành tính- chửa trứng. Nếu bệnh được phát hiện sớm việc điều trophoblastical neoplasm, molar trị đơn giản rẻ tiền hiệu quả cao. Phát hiện muộn là gánh nặng cho bệnh pregnancy, metastase, recurrent, high-low risk. nhân và bệnh viện. Mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng bệnh UNBN ở BVPSTƯ và (2) Bước đầu tìm nguyên nhân của việc phát hiện bệnh muộn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 150 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán UNBN từ 6/2015 đến 3/2016 tại BVPSTƯ. Kết quả: trong số 150 bệnh nhân UNBN thì số xuất hiện sau chửa trứng chiếm tới 113, còn lại là sau các thai nghén khác. Tỷ lệ UNBN nguy cơ cao theo WHO là 40/150 nguy cơ thấp là 110/150. Di căn phổi là chủ yếu 20/150.Số tái phát là 18/150. Số bệnh nhân phải cắt TC là 70/150, số bệnh nhân trẻ dưới 35 là 19 người. Tỷ lệ bệnh nhân chửa trứng đi khám đầy đủ theo lịch chỉ là 62,8%. Tỷ lệ bệnh nhân chửa trứng bỏ theo dõi nên dẫn đến phát hiện muộn là 31/42. Việc không được quản lý theo dõi đầy đủ sau chửa trứng là nguyên nhân dẫn đến phát hiện UNBN muộn. Kết luận: UNBN hiện nay còn nhiều bệnh nhân phát hiện muộn do việc quản lý theo dõi bệnh nhân sau chửa trứng chưa đầy đủ và theo hệ thống. Từ khóa: u nguyên bào nuôi, chửa trứng, di căn, tái phát, nguy cơ thấp-cao. Abstract THE OVERVIEW ON THE GESTATIONAL Tác giả liên hệ (Corresponding author): TROPHOBLASTIC NEOPLASM IN NHOG IN 2015-2016 Nguyễn Văn Thắng, email: Gestational trophoblastic neoplasm (GTN) is malignant, followed nguyenvanthang02@yahoo.com Ngày nhận bài (received): 15/03/2016 mainly by a benign one- molar pregnancy. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Objective: (1) description of the characteristics of GTN patients in 10/04/2016 period of 6/2015-3/2016 at NHOG, (2)the cause of late diagnostic of the Tháng 05-2016 Tập 14, số 01 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted):20/04/2016 GTN patients. 133 NGUYỄN VĂN THẮNG, VŨ BÁ QUYẾT PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Methodology: cross-sectional descriptive study, 150 patients were included in 6/2015-3/2016. Results: GTN followed by molar pregnancy:113/150, the rest 37/150 by other pregnancy: etopic, term delivery. High risk GTN (WHO) accounted for 40/150, low risk 110/150.Metastasis in lung 20, recurrent 18/150. Patients suffered from hysterectomy 70, among them19 patients less than 35 of age. Only 62,8% patients having had molar have follow-up sufficiently. Conclution: the rate of GTN of high- risk group in NH ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(01), 133 - 136, 2016 THỰC TRẠNG BỆNH U NGUYÊN BÀO NUÔI Ở BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Văn Thắng, Vũ Bá Quyết Bệnh viên Phụ Sản Trung ương Từ khoá: U nguyên bào nuôi, Tóm tắt chửa trứng, di căn, tái phát, Bệnh u nguyên bào nuôi (UNBN) là bệnh lý ác tính, xuất hiện chủ yếu là nguy cơ thấp - cao. Keywords: Gestational sau bệnh lý lành tính- chửa trứng. Nếu bệnh được phát hiện sớm việc điều trophoblastical neoplasm, molar trị đơn giản rẻ tiền hiệu quả cao. Phát hiện muộn là gánh nặng cho bệnh pregnancy, metastase, recurrent, high-low risk. nhân và bệnh viện. Mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng bệnh UNBN ở BVPSTƯ và (2) Bước đầu tìm nguyên nhân của việc phát hiện bệnh muộn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 150 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán UNBN từ 6/2015 đến 3/2016 tại BVPSTƯ. Kết quả: trong số 150 bệnh nhân UNBN thì số xuất hiện sau chửa trứng chiếm tới 113, còn lại là sau các thai nghén khác. Tỷ lệ UNBN nguy cơ cao theo WHO là 40/150 nguy cơ thấp là 110/150. Di căn phổi là chủ yếu 20/150.Số tái phát là 18/150. Số bệnh nhân phải cắt TC là 70/150, số bệnh nhân trẻ dưới 35 là 19 người. Tỷ lệ bệnh nhân chửa trứng đi khám đầy đủ theo lịch chỉ là 62,8%. Tỷ lệ bệnh nhân chửa trứng bỏ theo dõi nên dẫn đến phát hiện muộn là 31/42. Việc không được quản lý theo dõi đầy đủ sau chửa trứng là nguyên nhân dẫn đến phát hiện UNBN muộn. Kết luận: UNBN hiện nay còn nhiều bệnh nhân phát hiện muộn do việc quản lý theo dõi bệnh nhân sau chửa trứng chưa đầy đủ và theo hệ thống. Từ khóa: u nguyên bào nuôi, chửa trứng, di căn, tái phát, nguy cơ thấp-cao. Abstract THE OVERVIEW ON THE GESTATIONAL Tác giả liên hệ (Corresponding author): TROPHOBLASTIC NEOPLASM IN NHOG IN 2015-2016 Nguyễn Văn Thắng, email: Gestational trophoblastic neoplasm (GTN) is malignant, followed nguyenvanthang02@yahoo.com Ngày nhận bài (received): 15/03/2016 mainly by a benign one- molar pregnancy. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Objective: (1) description of the characteristics of GTN patients in 10/04/2016 period of 6/2015-3/2016 at NHOG, (2)the cause of late diagnostic of the Tháng 05-2016 Tập 14, số 01 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted):20/04/2016 GTN patients. 133 NGUYỄN VĂN THẮNG, VŨ BÁ QUYẾT PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Methodology: cross-sectional descriptive study, 150 patients were included in 6/2015-3/2016. Results: GTN followed by molar pregnancy:113/150, the rest 37/150 by other pregnancy: etopic, term delivery. High risk GTN (WHO) accounted for 40/150, low risk 110/150.Metastasis in lung 20, recurrent 18/150. Patients suffered from hysterectomy 70, among them19 patients less than 35 of age. Only 62,8% patients having had molar have follow-up sufficiently. Conclution: the rate of GTN of high- risk group in NH ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học U nguyên bào nuôi Ung thư nguyên bào nuôi U vùng rau bámTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 204 0 0 -
6 trang 203 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
8 trang 196 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 196 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 194 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 179 0 0