Danh mục

Bài giảng cấp cứu nhãn khoa - Bỏng mắt do hóa chất

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 325.54 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bỏng mắt do hóa chất có thể gặp từ nhẹ đến rất nặng, gây mù lòa vĩnh viễn trên 1 hoặc cả 2 mắt. Để tìm hiểu mức độ nghiêm trọng của vấn đề này mời các bạn tham khảo "Bài giảng cấp cứu nhãn khoa - Bỏng mắt do hóa chất" để từ đó biết cách xử trí khi gặp trường hợp này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng cấp cứu nhãn khoa - Bỏng mắt do hóa chất Bài giảng cấp cứu Nhãn khoa BỎNG MẮT DO HÓA CHẤT Bỏng mắt do hoá chất có thể gặp từ nhẹ đến rất nặng, gây mù lòa vĩnh viễn trên 1 hoặc cả 2 mắt. Đa số do tai nạn lao động, song ở nước ta số nạn nhân bị tấn công bằng hóa chất còn gặp với tỷ lệ khá cao. Mức độ trầm trọng phụ thuộc vào tính chất của hóa chất gây bỏng, vùng bề mặt bị thương tổn, thời gian tiếp xúc. Cấp cứu ban đầu có vai trò rất quan trọng trong điều trị và tiên lượng về chức năng và thẩm mỹ. 1.TÁC ĐỘNG CỦA HOÁ CHẤT TRÊN MÔ TẠI MẮT Tổn thương do hoá chất có thể do độc chất, axít hay kiềm. Độ trầm trọng của mọi loại bỏng tùy thuộc nồng độ, thời gian tiếp xúc và độ pH. Axít yếu ít tác động đến mô mà nó tiếp xc. Trong quá trình gây tổn thương, Ion H+ làm kết tủa protein của mô. Sự kết tủa tại biểu mô làm giác mạc mất tính trong suốt, trở nên đục, song nó cũng tạo thành hàng rào bảo vệ chủ mô giác mạc và thành phần nội nhãn. Acid thường gặp nhất là acid sulphuric, sulphurous, acetic. Bỏng kiềm khá thường gặp do hóa chất này đuợc sử dụng khá phổ biến tại gia đình v cơng xưởng. Đa số gặp là ammonia, sodium hydroxide và vôi.Chất kiềm có khả năng thấm sâu nhanh hơn acid. Chất kiềm và axít mạnh tác động đến mô nhanh, gây ra hiện tượng xà phòng hoá màng tế bào, làm tổn hại chất keo và nghẽn tắc mạch trong kết mạc, thượng củng mạc, màng bồ đào trước. Tạo nên những tổn thương trầm trọng, không thể phục hồi, có thể dẫn đến teo nhãn. 2. DIỄN TIẾN LÂM SÀNG Sau khi tiếp xúc với hóa chất, bệnh nhân cảm thấy: - Đau dữ dội, chảy nước mắt sống, co quắp mi do kích thích trực tiếp đầu thần kinh trong biểu mô giác mạc và kết mạc. - Khi bỏng trầm trọng, đặc biệt với chất kềm, nhãn áp tăng tức thời, do khung chất keo tại giác mạc và củng mạc tiếp xúc với hoá chất bị co lại rất nhanh và phóng thích prostaglandin. Với dung dịch kiềm mạnh (pH>12), xâm nhập vào các mô tại mắt liên tục cho tới khi được loại trừ hay pha loãng tối đa. Tế bào lát kế cận tiền phòng bị phá hủy, dẫn tới phản ứng viêm. Xuất tiết trầm trọng ở kết mạc và phần trước nhãn cầu .Về sau, gây dính kết mạc - mi cầu và đóng góc. Vùng bè và thể mi có thể bị tổn 1 thương trực tiếp do sự xâm nhập chất kiềm qua củng mạc hay từ thủy dịch hình thành glôcôm thứ phát. Khi tổn thương do hoá chất ở mống mắt, thể mi, thủy tinh thể lại có thể gây dãn đồng tử, hạ nhãn áp và đục thủy tinh thể. 3. QUÁ TRÌNH TỰ HỒI PHỤC Giai đoạn sớm có hiện tượng di chuyển của lớp biểu mô lên bề mặt giác mạc bị bỏng, tương tự trong trường hợp giác mạc bị chợt. Sau đó, sự di chuyển này thường bị ức chế và chậm lại. Sự hồi phục bề mặt biểu mô nhãn cầu sau bỏng nặng thường đi kèm thâm nhập tân mạch vào giác mạc. Trong bỏng kiềm nặng nếu giác mạc hoá sẹo có tân mạch mà không bị loét, glôcôm không xuất hiện là mục đích của quá trình điều trị. 4. PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ VÀ TIÊN LƯỢNG: CẤP ĐỘ TỔN THƯƠNG TIÊN LƯỢNG NHẸ -Giác mạc: khuyết biểu mô, -Không có hay có ít sẹo giác mạc . (Độ 1) trong hoặc mờ nhẹ chủ mô trước -Thị lực giảm 1-2 hàng -Kết mạc: không có dấu hiệu thiếu mu vng rìa. TRUNG -Giác mạc: đục trung bình, còn -Sẹo giác mạc trung bình BÌNH nhìn thấy chi tiết mống mắt. -Tân mạch ngoại vi giác mạc (Độ 2) -Kết mạc: ít hơn 1/3 vùng rìa bị -Thị lực giảm 2-7 hàng thiếu máu (tiên lượng tốt). NẶNG -Giác mạc:mất toàn bộ biểu mô, -Thời gian liền sẹo giác mạc rất lâu, (Độ 3) trắng mơ, không thấy rõ chi tiết phản ứng viêm dễ loét và thủng giác mống mắt. mạc. Trường hợp không thủng, sẹo và -Kết mạc: thiếu máu từ 1/3- 1/2 tân mạch giác mạc trầm trọng. chu vi vùng rìa. - Thị lực: đếm ngón tay. RẤT -Giác mạc: hoàn toàn trắng, -Chủ mô giác mạc thường biến thành NẶNG không thấy đồng tử . mô hoại tử; loét và thủng giác mạc (Độ 4) -Kết mạc: thiếu máu trên 1/2 chu thường xảy ra. Nêu không thủng, sẹo và vi vùng rìa tân mạch giác mạc rất trầm trọng. Teo nhãn. -Thị lực: mất hoàn toàn. 2 Bỏng do kiềm độ 3 5. XỬ TRÍ 5.1 ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU - Rửa bằng bất kỳ nước sạch nào có sẵn tại hiện trường và trên đường chuyển bệnh. Không cần thiết dùng dung dịch đặc biệt. Dùng dây truyền từ chai Lactat Ringer (hay dịch truyền khác) rửa cùng đồ. (Trước đó cần loại trừ những bột dính hay vôi khỏi kết mạc bằng cách dùng que bông. Tốt nhất được tẩm dung dịch E.D.T.A). Rửa đến khi đo pH thấy trở lại bình thường (7,3-7,7). Sau 5 phút, thử lại đ ...

Tài liệu được xem nhiều: