Những yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý danh mục đầu tư, đánh giá kết quả quản lý danh mục đầu tư hỗn hợp là những nội dung chính của bài giảng chương 5 'Đánh giá danh mục đầu tư'. Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chương 5: Đánh giá danh mục đầu tư NỘI DUNG CHÍNH ********** Chương 5 ĐÁNH GIÁ 5.1 Những yêu cầu đặt ra đối với nhà DANH MỤC ĐẦU TƯ quản lý danh mục đầu tư. 5.2 Đánh giá kết quả quản lý danh mục đầu tư hỗn hợp. 5.1 NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI 5.1 NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI VỚI NHÀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU NHÀ QuẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ(tt). TƯ - Khả năng đa dạng hóa danh mục tối đa nhằm loại bỏ rủi ro không hệ thống. - Khả năng đem lại lợi nhuận trên mức Rủi ro không hệ thống không phải là yếu tố được trung bình ứng với mỗi mức độ rủi ro. sử dụng để xác định mức lợi suất kỳ vọng, vì nó có thể được xóa bỏ nếu danh mục được đa dạng hóa Một nhà quản lý danh mục cổ phiếu nếu dự hoàn hảo. đoán tốt tình hình biến động thị trường thì Một danh mục được coi là đa dạng hóa hoàn hảo người đó có thể điều chỉnh được thành phần nếu lợi suất của nó biến động giống như lợi suất chứng khoán trong danh mục để đón đầu xu danh mục thị trường. Điều này có nghĩa hệ số tương hướng thị trường. quan của 2 danh mục này bằng 1. 5.2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN 5.2.1 Phương pháp Treynor (tt) LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ HỖN HỢP - Rủi ro thị trường được nhận diện 5.2.1 Phương pháp Treynor bằng đường thị trường chứng khoán - Treynor xây dựng một thước đo tổng (SML); độ dốc của nó thể hiện tính biến hợp thành tích danh mục, có tính đến rủi ro. động tương đối (β). - Tổng rủi ro = Rủi ro do những biến - Độ lệch khỏi đường SML cho thấy động thị trường tổng thể + Rủi ro do rủi ro riêng của danh mục, bắt nguồn từ những biến động riêng của các chứng lợi suất của các cổ phiếu riêng lẻ. khoán trong DM. 1 5.2.1 Phương pháp Treynor (tt) 5.2.1 Phương pháp Treynor (tt) - Áp dụng cho mọi nhà đầu tư, không phân - Danh mục được đa dạng hóa hoàn biệt mức độ chấp nhận rủi ro. hảo thì rủi ro cá biệt của những cổ - Kết hợp một tài sản phi rủi ro với những phiếu riêng lẻ sẽ loại bỏ nhau. danh mục đầu tư khác nhau, tạo thành những “đường danh mục khả thi” tương ứng. - Tương quan giữa danh mục với - Một nhà đầu tư hợp lý, sợ rủi ro sẽ luôn thị trường tăng lên, rủi ro cá biệt giảm luôn thích đường danh mục khả thi cao hơn và tính đa dạng tăng lên. (có độ dốc lớn hơn). 5.2.1 Phương pháp Treynor (tt) 5.2.1 Phương pháp Treynor (tt) Công thức đánh giá động thái của danh mục thông qua hệ số T: - Công thức cho biết mức bù rủi ro trên Ri − R f một đơn vị rủi ro hệ thống. T = βi - T càng lớn, độ dốc của đường danh mục khả thi càng lớn và danh mục càng Ri Tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục đầu tốt hơn đối với mọi nhà đầu tư. tư i trong khoảng thời gian đánh giá. Rf Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình quân (lợi suất - So sánh T của danh mục với TM của tín phiếu kho bạc) trong cùng khoảng thời gian. thị trường để biết danh mục này có nằm bên trên SML không. βi Hệ số rủi ro hệ thống của danh mục. 5.2.1 Phương pháp Treynor (tt) 5.2.1 Phương pháp Treynor (tt) Ví dụ 1: Tính giá trị T; RM = 14%; RF = 8% Ví dụ 1 (tt): Nhà quản trị Lợi suất thực tế Beta T Lợi danh mục bình quân (Ri) (βi) suất SML M (Thị trường) 0,14 1,0 0,060 0,18 TY W 0,12 0,9 0,044 0,16 TX 0,14 TM X 0,16 1,05 0,076 0,12 TW Y 0,18 1,20 0,083 0,08 - Nhà quản trị W: xếp hạng thấp nhất, kém hơn cả danh mục thị trường - Cả X và Y đều “thắng” danh mục thị trường, đều nằm 0,00 0,50 1,00 1,50 Beta bên trên đường SML 2 5.2.2 Phương pháp Sharpe 5.2.2 Phương pháp Sharpe (tt) Thước đo S bám sát mô hình CAPM, trực Ví dụ 2: Tính giá trị S; RM = 14%; RF = 8% tiếp sử dụng CML: Danh mục Lợi suất thực tế Độ lệch chuẩn ...