Thông tin tài liệu:
Bài giảng chuyên đề "Bệnh học: Ung thư Amidan khẩu cái" cung cấp cho người học các kiến thức đại cương về ung thư amidan khẩu cái, ung thư biểu mô Amiđan, Sacoma Amiđan. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn sinh viên Y khoa dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề Bệnh học: Ung thư Amidan khẩu cái BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC:UNG THƯ AMIĐAN KHẨU CÁI 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Ung thư Amiđan khẩu cái”, ngườihọc có thể nắm được những kiến thức: Đại cương. Ung thư biểu mô Amiđan. Sacoma Amiđan 2 NỘI DUNG I. ĐẠI CƯƠNG Ung thư Amiđan khẩu cái là một trong những loại ung thư vùng Tai MũiHọng thường gặp ở Việt Nam. Bao gồm các khối u thành hố Amiđan, cũng như trụtrước, trụ sau. Trong nhiều trường hợp rất khó xác định điểm xuất phát, không rõ làtừ Amiđan hay là từ các thành hố Amiđan vì chúng liên quan mật thiết với nhau. 1. Mô bệnh học Amiđan có tổ chức biểu mô và mô liên kết vì vậy cấu trúc khối u ác tính củanó cũng chia thành hai nhóm ung thư biểu mô và ung thư liên kết. Loại ung thư thứnhất thường hay gặp ở Việt Nam (90%), còn loại thứ hai hiếm thấy (10%). - Ung thư biểu mô Amiđan: về đại thể thường gặp là thể hỗn hợp loét thâmnhiễm, sau nữa là thể tăng sinh, loét, thâm nhiễm. Về vi thể, thường phát sinh từbiểu mô malpighi, với mức độ biệt hoá khác nhau. Trên thực tế, độ biệt hoá khôngphải là một đặc tính cố định của khối u, nó thay đổi tuỳ theo phương pháp và vị trílàm sinh thiết. - Loại ung thư lympho biểu mô: được miêu tả như là kết quả ung thư hoácùng một lúc các tổ chức biểu mô và lympho của amiđan nghĩa là vừa có hình tháimột ung thư biểu mô vừa là một sacom lympho. Loại ung thư này thường ởAmidan vòm và rất ít phát triển ở Amiđan khẩu cái. - Di căn hạch: ung thư biểu mô Amiđan rất hay có di căn hạch cổ, còn vớiloại dạng biểu bì, thì di căn không có liên quan trực tiếp với độ biệt hoá. Ung thưlympho biểu mô cũng rất hay di căn vào hạch. Trong thực tế ta thường phát hiệnmột hạch di căn ở cổ, còn bệnh tích nguyên phát ở Amiđan thì không biểu hiện rõ,có trường hợp sau 1 - 2 năm mới phát hiện thương tổn ở Amiđan. Những năm gầnđây, nhiều báo cáo của các nhà ung thư học nhận xét những hạch cổ của ung thưAmiđan có một số trường hợp ở dạng kén (kystique) vì Amiđan xuất phát từ túimang thứ hai. 3 2. Dịch tễ và các yếu tố liên quan đến bệnh sinh - Tỷ lệ mắc bệnh: Trong phạm vi vùng đầu cổ thì ung thư Amiđan đứng vàohàng thứ 7, 8. Bệnh chủ yếu của nam giới, về độ tuổi hay gặp 50-70 (viện GustaveRoussy). - Các yếu tố liên quan đến bệnh sinh: một số tác giả cho rằng rượu và thuốclá là những yếu tố có liên quan mật thiết như phần lớn ung thư của đường ăn vàđường thở. Cũng cần nói đến các yếu tố kích thích mạn tính khác như khói, bụi...đối với niêm mạc. Nhiều tác giả còn cho rằng những người bị ung thư biểu môvùng họng miệng thường là những người có tiền sử hút thuốc uống rượu nhiều, cònđối với loại sacom thì các yếu tố này không có liên quan gì. II. UNG THƯ BIỂU MÔ AMIĐAN 1. Lâm sàng 1.1. Triệu chứng cơ năng Ở giai đoạn bắt đầu các triệu chứng rất kín đáo và trong thực tế người bệnhrất hiếm đến khám ở giai đoạn này. Giai đoạn này tiến triển rất lặng lẽ và kéo dàikhá lâu đối với một số trường hợp. Triệu chứng bắt đầu thường là nuốt khó hoặccảm giác vướng ở một bên họng như có dị vật nhất là lúc nuốt nước bọt, đặc điểmlà cảm giác này thường cố định ở một vị trí và một bên họng, sau đó vài tuần hoặcmột vài tháng thì nuốt khó lúc ăn và dần dần nuốt đau, đặc biệt là đau nhói lên tai.Một số bệnh nhân khi khạc có đờm lẫn ít máu. Ngoài ra có một số người bệnh khi đến khám thì như một viêm họng bán cấphoặc như một viêm tấy Amiđan và qua đợt dùng kháng sinh thì hiện tượng viêmgiảm nhẹ, một số người bệnh khi đến khám chỉ vì nổi hạch cổ hoặc đôi khi do ngẫunhiên khám sức khoẻ định kỳ mà phát hiện sờ thấy hạch. 1.2. Khám lâm sàng Giai đoạn đầu: Cần gây tê niêm mạc họng để thuận lợi cho việc khám, pháthiện thương tổn, thường có thể thấy được một vết loét bé hay lớn mang tính chấtcủa một loét ung thư, loét sùi thường là nông, bờ hơi cứng, chạm vào dễ chảy máu. 4Ta cần xác định vị trí của thương tổn. Nếu thương tổn ở các đuôi hoặc mặt sau trụtrước thì dùng gương soi gián tiếp. Ngoài ra chúng ta phải sờ Amiđan để đánh giáđộ thâm nhiễm vào chiều sâu hoặc lan ra vùng lân cận. Trường hợp thương tổn ởvùng rãnh Amiđan lưỡi, ngoài soi khám ra cũng cần sờ vào vùng đáy lưỡi. Giai đoạn rõ rệt: Người bệnh thường đến khám ở giai đoạn này, lúc triệuchứng lâm sàng đã khá rõ rệt: đau liên tục và nhất là lúc nuốt thì đau nhói bên tai,người bệnh không chịu đựng nổi nên thường dùng các thuốc giảm đau. Ngoài ragiai đoạn này thường kèm theo bội nhiễm nên rất đau và thở thường có mùi thối,phát âm có giọng nói mũi kín hay ngậm một hạt gì ở miệng, khi khám cần xác địnhrõ thương tổn của Amiđan và hạch. Tổn thương Amiđan th ...