Dưới đây là bài giảng Chuyên đề: Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục & đào tạo, khoa học & công nghệ. Mời các bạn tham khảo bài giảng để hiểu rõ hơn về nhận thức, thực trạng phát triển của Đảng Cộng sản VN về vị trí, vai trò của GD & ĐT, KH & CN ; những quan điểm mới của Đảng ta về phát triển GD & ĐT, KH&CN và một số phương hướng chủ yếu phát triển GD & ĐT, KH & CN hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chuyên đề: Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục & đào tạo, khoa học & công nghệ - PGS.TS. Đỗ Thị Thạch
Chuyên đề
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
giáo dục & đào tạo, khoa học & công nghệ
PGS,TS Đỗ Thị Thạch
Viện Chủ nghĩa xó hội khoa học
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
I. Nhận thức của Đảng Cộng sản VN về vị trí, vai
trò của GD & ĐT, KH & CN
II. Thực trạng phát triển GD & ĐT, KH & CN
III. Những quan điểm mới của Đảng ta về phát
triển GD & ĐT, KH&CN và một số phương hướng
chủ yếu phát triển GD & ĐT, KH & CN hiện nay
I Nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam
về vị trí, vai trò của GD & ĐT, KH & CN
1.1 Vị trí, vai trò của GD & ĐT
Là nền tảng để nâng cao dân trí:
+ Thực hiện phổ cập giáo dục góp phần tạo cơ sở
để nâng cao dân trí
+ Phát triển quy mô giáo dục, đa dạng ngành học
tạo điều kiện nâng cao dân trí
Là cơ sở để đào tạo nhân lực
+ Đào tạo nghề cho ND, CN góp phần nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước (CNH, HĐH)
+ Đào tạo đội ngũ trí thức, đội ngũ LĐ, QL
+ Đạo tạo đội ngũ doanh nhân
Vị trí, vai trò…
Là phương tiện chủ yếu để bồi dưỡng nhân tài
+ Thông qua hệ thống trường chuyên, lớp năng khiếu
các cấp học, nhất là ĐH, trên ĐH
+ Thông qua chính sách tuyển chọn sinh viên giỏi, chế
độ học bổng cho sinh viên trong nước, ngoài nước
+ Thông qua đào tạo đội ngũ nhà giáo (máy cái), trang
bị cơ sở vật chất cho các đơn vị đào tạo (nhất là trên
đại học)
Vị trí, vai trò…
Là biện pháp để xã hội hóa giáo dục nhằm xây dựng
xã hội học tập
+ Xã hội hóa GD: gắn GD nhà trường với GD ngoài nhà trường;
chuyển đào tạo một lần sang tự đào tạo suốt đời; tạo nhiều cơ
hội để mọi người đều có thể tham gia GD, ĐT, được hưởng
giáo dục ban đầu và giáo dục thường xuyên suốt đời.
+ Xây dựng xã hội học tập: ai cũng học, học ở mọi nơi, mọi
lỳc, học nhiều nghề…
Tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần đắc
lực phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vứng
Phổ cập giáo dục ở một số nước
• Hàn Quốc bắt đầu phổ cập bậc trung học từ năm 1985, Nhật
Bản bắt tay vào kế hoạch này từ năm 1980, còn ở Trung
Quèc đến nay còn 4 tỉnh Vân Nam, Cam Túc, Thanh Hải,
Tân Cương chưa phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
(Báo cáo khoa học của đề tài B – 2001 – 49 – 09, H, 2003, tr.18).
• Năm 1988, số năm học trung bình của người lớn ở một số
nước như sau: Anh – 13,5; Pháp – 14,4; Đức – 12,0; Italia –
10,3; Nhật – 14,2; Mỹ - 17,0; Braixin – 6,6; Mêhicô – 7,9;
Trung Quốc - 6,5;...
(Theo B¸o c¸o cña Ban Tuyªn Gi¸o T¦, 2007)
Phổ cập giáo dục ở một số nước
• Tỷ lệ bỏ học ë ViÖt Nam, tuy có giảm, nhưng
vẫn ở mức cao (cả nước: 4,88%). Tỷ lệ này ở
một số nơi khá cao: Đông Bắc – 5,5%, Tây Bắc
– 10,95%, Tây Nguyên – 9,9%,
• Nguy cơ tái mù chữ là khá rõ: Lai Châu có 29
xã, Kon Tum có 20 xã mất chuẩn phổ cập giáo
dục tiểu học và xoá mù chữ.
(Nguồn: Tư liệu của Ban Tuyª n giáo Trung ương, 2007)
1.2 Vị trí, vai trò của KH & CN
Cung cấp luận cứ hoạch định đường lối, chính
sách, PL của Đảng, NN
Góp phần phát triển kinh tế – xã hội, an ninh, quốc
phòng…
Phát triển tiềm lực KH – CN cho đất nước.
Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, rút ngắn
khoảng cách về trình độ KH với thế giới...
“MUỐN GIÀU PHẢI NHIỀU CHẤT XÁM”
• Chỉ số phát triển trí tuệ (KAM Knowledge Index)
• Chỉ số phát triển kinh tế tri thức (KEI: Knowledge
Economy Index) được đo bằng:
+ Trình độ văn hoá chung của dân chúng
+ Số lượng người sử dụng Internet và liên lạc bằng
điện thoại
+ Nền tảng pháp lý
+ Số lượng các nhà khoa học
+ Số lượng phát hành của các tạp chí khoa học
(tính bằng thang điểm 10)
“MUỐN GIÀU PHẢI NHIỀU CHẤT XÁM”
• Chỉ số phát triển trí tuệ năm 2005 trung bình toàn
cầu: 5,62, trong đó có 10 nước có chỉ số cao nhất:
1 Thuỵ Điển: 9,25 điểm
2 Phần Lan: 9,11
3 Đan Mạch: 9,06
4 Thuỵ Sĩ: 8,84
5 Anh: 8,80
6 Irland: 8,76
…
10 Hoa kỳ: 8,58
“MUỐN GIÀU PHẢI NHIỀU CHẤT XÁM”
• Chỉ số phát triển kinh tế tri thức năm 2005 trung
bình toàn cầu: 5,91, trong đó có 10 nước có chỉ số
cao nhất:
1 Thuỵ Điển: 9,54 điểm
2 Đan Mạch: 9,23
3 Phần Lan: 9,22
4 Anh: 8,94
5 Hoa Kỳ: 8,80
……
97 Việt Nam: 3,1
II Thực trạng phát triển GD & ĐT, KH & CN ở
Việt Nam hiện nay
2.1 Thực trạng GD & ĐT
2.1.1 Thành tựu:
Xóa mù chữ, phổ cập giáo dục toàn quốc cấp: tiểu học
(2001), THCS (2010)
Trình độ dân trí nâng cao (94% dân số trong độ tuổi biết đọc,
biết viết); đào tạo đội ngũ nhân lực, nhân tài…
Quy mô giáo dục mở rộng (các loại hình GD phát triển);
Đầu tư ngân sách tăng (20%);
Số lượng học sinh, sinh viên tăng ở các cấp;
Chất lượng dạy nghề được nâng cao, tỷ lệ lao động qua đào
tạo tăng (40% tổng số lao động đang làm việc)
Công tác xã hội hóa giáo dục có kết quả
2.1.2. Hạn chế
Chất lượng giáo dục chưa cao (tụt hậu), ảnh hưởng NNLCLC,
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển;
Chưa giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa tăng về số lượng,
quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người;
Xu hướng thương mại hóa (mua bán) và sa sút về đạo đức
trong GD chưa được khắc phục (bạo lực học đường);
2.1.2. Hạn chế
Công tác quản lý giáo dục, đào tạo thấp;
Tiêu cực và bệnh thành tích chưa được khắc phục;
Chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy lạc hậu; thi
cử nặng nề;
Cơ cấu đào tạo bất hợp lý (thầy – thợ)
Chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã hội
5 yếu kộm của GDĐT trong chiến lược
phỏt triển GDĐT hiện nay
• Nội dung và phương phỏp giảng dạy ở cỏc cấp nặng nề, thiếu
thực tiễn, khụng phự ...