Danh mục

Bài giảng Động vật làm thuốc

Số trang: 42      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.21 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Động vật làm thuốc nhằm giúp người học nhận biết và viết được tên Việt Nam, tên khoa học của 8 động vật làm thuốc (các loài rắn: Rắn hổ mang, rắn cạp nong, cạp nia và rắn ráo); trình bày được phương pháp sử dụng các sản phẩm hay các bộ phận dùng làm thuốc của 8 động vật đã học; viết được công dụng của mật ong, sữa ong chúa, nọc ong, keo ong, sáp ong và phấn hoa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Động vật làm thuốc ĐỘNG VẬT LÀM THUỐC● Mục tiêu: ♦ Nhận biết và viết được tên Việt Nam, tên khoa học của 8 động vật làm thuốc (các loài rắn: Rắn hổ mang, rắn cạp nong, cạp nia và rắn ráo). ♦ Trình bày được phương pháp sử dụng các sản phẩm hay các bộ phận dùng làm thuốc của 8 động vật đã học. ♦ Viết được công dụng của mật ong, sữa ong chúa, nọc ong, keo ong, sáp ong và phấn hoa. ONG MẬTPhong mật, bách hoa tinhTên khoa học: Apis mellifica L.. Họ Ong (Apidae) 1. Đặc điểm - sự phân bố: Là loại côn trùng có tính hợp quần. sống thành từng đàn lớn, 25.000 – 50.000 con, có khi tới 100.000 con. Trong mỗi đàn ong bao giờ cũng có 1 con ong chúa và nhiều ong thợ.1.1. Ong chúaThân phía dưới hơi thuôn,Dài hơn ong thợ 2 lần, nặng 2,8 lần,Hai cánh ngắn hơn thân của nó.Chức năng sinh học: sinh sản (1 – 2 nghìntrứng/ng)Sống rất lâu 5 – 6 năm, có thể tới 8 năm. 1.2. Ong thợ♦ Thân hình ngắn hơn ong chúa,♦ Đôi cánh dài gần bằng thân.♦ Nhiệm vụ: Ong thợ 3 ngày tuổi: dọn sạch các vách vàlỗ tổ sau khi ong non vừa nở. Ngày thứ 4: cho ấu trùng ăn, bắt đầu bay rakhỏi tổ. Từ ngày thứ 7: tuyến hàm trên bắt đầu hình thànhtiết ra sữa chúa để nuôi ong chúa và ấu trùng non. Từ ngày thứ 12 – 18: tiết ra sáp Từ 15 – 18 ngày tuổi: ong thợ cũng bắt đầu bay đi thuphấn, dùng nước bọt thấm ướt, trộn với mật hoa Tuổi thọ: Mùa hè chỉ sống 1- 2 tháng, Mùa đông có thể sống 5- 6 tháng. 1.3. Ong đực♦ Có mầu đen, to hơn ong thợ,♦ Ngắn hơn ong chúa, đôi cánh dài hơn mình nó.♦ Ong đực chậm chạp, ăn cũng phải nhờ ong thợ bón.♦ Ong đực chỉ có một nhiệm vụ là thụ tinh cho ongchúa;2. Sự phân bố ong mật ở Việt Nam. Sống hoang ở các vùng rừng núi Việt Nam ở các miền Trung, Nam, Bắc (trong các hốc cây, hốc đá và thậm trí ở các hốc dưới mặt đất). Nhân dân ta nuôi ong trong các khúc gỗ tròn, rỗng, bịt kín hai đầu, ở giữa khúc gỗ có cửa ra vào cho ong. Mỗi năm thu hoạch mật ong một vài lần bằng phương pháp thủ công. Ngày nay người ta nuôi theo phương pháp cải tiến Thu hoạch mật bằng phương pháp quay ly tâm. Mùa hoa có thể 2 ngày đến 1 tuần quay mật một lần, do vậy năng suất mật rất cao. 3. Bộ phận dùng.Ong mật cho ta các sản phẩm quí như: Mật ong, sữa ong chúa, phấn hoa, keo ong, sáp ong và nọc ong:3.1. Mật ong (Mel): Là một chất lỏng, sánh như siro, Vị ngọt, mùi thơm đặc biệt. Mật tốt có vị cay khé cổ. Mật ong là hỗn hợp của mật hoa, phấn hoa và một lượng nhỏ sáp ong Thành phần hoá học: Có thành phần hoá học rất phức tạp, tùy thuộc vào nguồn hoa khác nhau, Mật ong có khoảng 100 chất khác nhau có giá trị tốt đối với cơ thể con người: Hàm lượng nước từ 18 -20% # mật hoa: (40-80%) Chủ yếu là đường glucose và levulose chiếm 60- 70%, saccarose 2 - 3% và một số đường mantose, oligosacarid. Rất giàu vitamin nhất là vitamin B1, B2, B3, Bc, C, H, K, A, E và acid folic. Các loại men: Diastase, catalase, lipase. Các a. hữu cơ: Acid formic, tartric, citric, malic, oxalic khoáng và các nguyên tố vi lượng: Na, Fe, Ca, K, Mg, Cl, P, S, I, V, Bo, Cr, Cu, Zn, Pb, Li, Sn, Ti … Các hormon. Các fitonxit. Các chất thơm và nhiều chất khác.3.2. Sữa ong chúa.Là chất đặc màu hơi ngàMột sản phẩm quí được tiết ra từ các tuyến sữa dướihàm của các ong thợ từ 7 ngày tuổi. Thành phần rất phức tạp, phụ thuộc vào đàn ong, nguồn hoa v.v… nhưng thành phần của sữa ong chúa gồm:  66,50% nước,  34,90% chất khô: (12,30% protein, 6,50% mỡ, 12,50% đường, 0,80% tro và 2,80% các chất chưa rõ). Các vitamin (tính ra microgam/1g) vitamin B1: 1,5 – 6,6; B2: 2,40 – 50,0; niacin 59,0 – 149,0; acid folic 0,2; Bc, PP, H, C, D, E và các chất khác. Ngoài ra còn chứa các hormon và những chất đặc biệt khác có tác dụng củng cố và làm tăng sức khỏe của con người.3.3. Sáp ong.Sap song là một sản phẩm được tiết ra từ các tuyến sáp dưới bụng của ong thợ.3.4. Phấn hoa.Là sản phẩm do ong thợ thu hoạch từ phấn các hoa của các loài cây khác nhau.Màu: khác nhau từ màu vàng, đôi khi có cả màu đỏ tùy thuộc vào nguồn hoa.Thành phần hoá học: rất phức tạp, tuỳ thuộc nguồn hoa, có khoảng 50 chất có tác dụng sinh học tốt: Đường khoảng 18%, Protid, Lipid. Các vitamin B1, B2, Bc, B5, B6, C, H, A, B, E và vitamin PP. Có 26 nguyên tố khoáng và vi lượng: Ca, Mg, Cu, K, Fe, Cr, P, S, Cl, Ti, Mn, Ba, Ag,V, Co, Zn, A, Sn, Pd, Mo, Cr, Ka, Sr, W, Ir.3.5. Nọc ong. Là sản phẩm được tiết ra từ nọc độc ở phần đuôi của ong. Chất lỏng, sánh, trong suốt, không màu, có mùi thơm đặc biệt vị bỏng, đắng, có phản ứng acid. Tỷ trọng 1,1313. Thành phần hoá học: a. ortophosphoric, a. hydroclorid, magnesi phosphat (0,4%), acetycholin, histamin (1%), men (20% hialuronidase, 14% phospholipase A), Cu, Ca, S, P, dầu bay hơi, 50% melitin gồm 26 acid amin,3.6. Keo ong. Là sản phẩm do một số ong thợ thu hoạch từ các loài cây cỏ và vỏ phấn hoa chế biến để gắn kín các các khe hở của tổ, các cầu ong và bọc kín các côn trùng, rán …, bị chết ở trong tổ, làm trơn lỗ tổ chứa mật, phấn hoa và ấu trùng. Thành phần hoá học của keo ong: chứa 55% nhựa và chất thơm, 30% sáp ong, 10% tinh dầu thơm, 5% phấn hoa, một số chất khác như: Protid, các vitamin, các nguyên tố hoá học Fe, Mn, K, Al, Si, V, Sr.4. Tác dụng sinh lý. Mật ong làm vết thương mau lên da non Nhân dân ta dùng mật ong tốt chữa các vết bỏng làm cho vết bỏng mau lành và chóng lên da non. Mật ong làm giảm độ acid của dịch vị, làm cho độ acid trở lại bình thường, Mật ong có tác dụng chống viêm giác mạc: Ngoài ra mật ong còn có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn. Mật ong bảo quản lâu không bị mốc. Nó có tác dụng chốn ...

Tài liệu được xem nhiều: