Danh mục

Bài giảng Dược động học - Trường ĐH Võ Trường Toản

Số trang: 82      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.08 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 38,000 VND Tải xuống file đầy đủ (82 trang) 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Dược động học được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên những nội dung về: dược động học; sự vận chuyển và hấp thụ thuốc; sự chuyển hóa thuốc; sự phân bổ thuốc; thải trừ thuốc; những biến đổi dược động học trên một số đối tượng đặc biệt;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Dược động học - Trường ĐH Võ Trường ToảnTRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA DƯỢC  BÀI GIẢNG MÔN HỌC DƯỢC ĐỘNG HỌC MÃ HP: TCDD050 Hậu Giang – Năm 2015 MỤC LỤCBài 1: Bài giảng Dược động họcBài 2: Sự vận chuyển và hấp thụ thuốcBài 3: Sự chuyển hóa thuốcBài 4: Sự phân bổ thuốcBài 5: Thải trừ thuốcBài 6: Những biến đổi dược động học trên một số đối tượng đặc biệt BÀI 1 DƯỢC ĐỘNG HỌC (Pharmacokinetics)Khái niệm về vùng trị liệu. Vùng trị liệu là giới hạn của nồng độ thuốc trong máu ở khoảng có tácdụng trị liệu với độc tính ít nhất. Giá trị của nồng độ thuốc trong huyết tương phụ thuộc vào những yếutố: sinh dược học, dược động học. Yếu tố sinh dược học và dược độnghọc ảnh hưởng bởi một hay nhiều giai đoạn sau: - Hấp thụ (tốc độ hấp thụ và phần thuốc có khả năng tác dụng còn gọilà sinh khả dụng fraction de dose disponible ký hiệu F). - Phân bố (thể tích phân bố, ký hiệu là Vd). - Thải trừ (độ thanh thải của cơ quan đối với thuốc do việc đào thải haychuyển hoá, clearance ký hiệu là Cl) Giá trị nồng độ thuốc trong huyết tương liên quan tới: - Sự đáp ứng của thuốc với từng cá thể, dạng bào chế. - Sinh lý và di truyền (như tuổi, cân nặng, mang thai, đa dạng di truyềnvề khả năng chuyển hoá). - Bệnh lý: những bệnh lý về gan, thận, đường tiêu hoá, tim... - Môi trường: dinh dưỡng kém, thói quen không tốt về ăn uống, hútthuốc, uống rượu, sống ở nơi bị ô nhiễm (clo hữu cơ,halogenohydrocarbon, hợp chất cơ kim...) - Quá trình điều trị: dùng thuốc kết hợp gây ra sự tương tác thuốc dothay đổi thông số dược động học. - Mất cân bằng điện giải. - Tương tác dược động học có thể làm tăng hay giảm. - Mất cân bằng urê, bilirubin máu. - Thay đổi tỷ lệ thuốc gắn protein (huyết tương hay mô) liên kết hay cómột phân tử nào đó rất giống hoạt chất. - Thay đổi tỷ lệ giữa hoạt chất nguyên vẹn và các sản phẩm chuyển hoátrong huyết tương (hoạt chất chuyển hoá có thể vẫn còn tác dụng haykhông còn tác dụng, hay có thể gây ra độc tính). Dược lâm sàng là những nghiên cứu xác định nguồn gốc của những sựthay đổi có thể xảy ra trong quá trình điều trị, tuỳ tình hình mà đưa ra giảipháp thay đổi cách thức trị liệu cho phù hợp với từng bệnh nhân. Để điều chỉnh những sự thay đổi, có thể loại trừ những yếu tố sinhdược học bất lợi bằng cách: - Thay đổi đường dùng thuốc (cải thiện những yếu tố sinh dược học). - Thay thế những chế phẩm không phù hợp - Thay đổi cách thức dùng thuốc. Đối với đường uống phải dùng thuốcvào lúc sao cho các bữa ăn không ảnh hưởng xấu tới thuốc. - Thay đổi trị liệu do giao thoa dược động học bất lợi. - Điều chỉnh liều lượng để duy trì những thông số dược động học tốiưu.. Sự quan sát trên lâm sàng cho phép thầy thuốc đưa ra sự đánh giátoàn diện về tác dụng hay độc tính của thuốc trong quá trình điều trị. Qui tụnhững số liệu dược động học và theo dõi lâm sàng đưa ra được nhiềucách điều trị để lựa chọn.Thiết lập sơ đồ liều dùng Việc xây dựng một sơ đồ liều dùng hợp lý (gồm liều lượng và nhịp độ)cho phép thu được trên bệnh nhân ở mức cân bằng nồng độ mong muốntheo chỉ định kéo dài của một loại thuốc (cách dùng lặp lại hay tiêm truyền).Để đạt được mục đích này phải nhờ đến những phương pháp phân tíchdược động học phù hợp với hoàn cảnh lâm sàng. Đó là lý do chúng ta phải nhắc lại những định nghĩa chủ yếu trongdược động học. Phải biết được những thông số dược động học bìnhthường đối với các thuốc, phải có sự theo dõi đặc biệt khi dùng các loạithuốc có nguy cơ nhiễm độc, các loại thuốc có tác dụng mạnh và các loạithuốc kháng sinh. Cuối cùng là những phương trình chung được sử dụngđể thiết lập sơ đồ dược động học.Khái niệm về dược động học: Khi dùng một loại thuốc, hoạt chất sẽ vào vòng tuần hoàn chung sau khivượt qua nhiều hàng rào (màng), nó sẽ phân bố đến trong các mô hoặcđồng đều (kiểu 1 ngăn) hoặc có tính chất chọn lọc bởi ái lực khác nhau củacác mô khác nhau (kiểu 2 hay nhiều ngăn) . Phạm vi phân bố của thuốctrong một ngăn tỷ lệ với thể tích phân bố của nó. Chỉ phần tự do (khôngliên kết với protein huyết tương) mới có thể phân bố vào trong mô, bởi vậythể tích phân bố của thuốc phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ thuốc liên kết vớiprotein huyết tương. Những cách dùng thuốc và những tính chất sinh dược học của thuốcxác định sinh khả dụng của nó (F). Thuốc vào cơ thể được chuyển hoá haykhông chuyển hoá rồi thải trừ theo nước tiểu, mật, mồ hôi... được đánh giábởi các thông số: hệ số thanh thải (clearance ký hiệu Cl), tổng Cl của cáccơ quan khác nhau trong cơ thể được gọi là clearance toàn phần (ClT) vàthời gian bán huỷ (half life time ký hiệu T1/2). Việc sử dụng thuốc kéo dài, hoặc tiêm tryền liên tục hoặc dùng lặp lạinhững liều với khoảng cách thời gian giữa các liều (), dẫn tới làm tăngdần nồng độ thuốc trong huyết tương. Nồng độ sẽ đạt tới trạng thái cânbằng khi nào tốc độ thuốc vào tuần hoàn chung bằng tốc độ thải trừ. Nồngđộ này được gọi là CSS (ss = steady state). Dược động học là môn học giành cho việc nghiên cứu hoạt động củacơ thể vào lúc có thuốc, dựa vào các giai đoạn hấp thu, phân bố, chuyểnhoá và thải trừ. Nghiên cứu dược động học bao gồm cả việc lấy mẫu máu, nước bọt,nước tiểu, ở những khoảng thời gian sau khi dùng thuốc để định lượnghoạt chất và những sản phẩm chuyển hoá của nó. Từ những dữ liệu thuđược cho phép thiết lập một mô hình thể hiện một cách đơn giản sự diễnbiến của thuốc trong cơ thể, nhưng cũng có tính chất dự báo.Mô hình dược động học : Là mô hình trình bày một cách đơn giản tình trạng của cơ thể, nhằmđể giải thích những kết quả thực nghiệm hoặc nhằm tóm tắt các dữ liệu vềnồng độ thuốc trong huyết tương hay trong nước tiểu bởi các thông sốdược động học đặc trưng. M ...

Tài liệu được xem nhiều: