Thông tin tài liệu:
Bài giảng giải phẩu và sinh lý hệ tiêu hóa do bác sĩ Huỳnh Thị Minh Tâm thuộc khoa điều dưỡng trường trung cấp Âu Việt biên soạn nhằm mục đích phục vụ cho việc giảng dạy. Nội dung bài giảng gồm 2 phần lớn, phần 1 là giải phẩu hệ tiêu hóa trình bày về giải phẩu hệ tiêu hóa, cấu tạo các thành phần của phúc mạc, miệng (răng lưỡi...), hầu, thực quản và dạ dày. Phần 2 có nội dung liên quan đến sinh lý bộ tiêu hóa gồm các vấn đề về tiêu hóa ở miệng, tiêu hóa ruột non, quá trình tiêu hóa ở ruột non và chức năng của gan. Mục tiêu bài học là giúp sinh viên mô tả và trình bày được các đặc điểm và hoạt động của các cơ quan thuộc hệ tiêu hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Giải phẩu và sinh lý hệ tiêu hóa - BS Huỳnh Thị Minh Tâm
www.auviet.edu.vn
BS.CKI HUỲNH THỊ MINH TÂM
KHOA ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỜNG TRUNG CẤP ÂUViỆT
www.auviet.edu.vn
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
I. GẢI PHẨU HỆ TIÊU II. SINH LÝ BỘ TIÊU
HÓA HÓA
1. Cấu trúc ống tiêu hóa 1. Tiêu hóa ở miệng
2. Cấu tạo các thành 2. tiêu hóa ruột non
phần của phúc mạc.
3. Quá trình TH ở ruột
3. Miệng (răng, lưỡi..)
non
4. Hầu.
4. Chức năng của gan
5. Thực quản
6. Dạ dày
www.auviet.edu.vn
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Mô tả được những đặc điểm giải phẩu
chính của các cơ quan thuộc hệ tiêu hóa.
2. Trình bày được hoạt động cơ học và bài
tiết dịch vị
3. Trình bày được sự hấp thu các sản phẫm
ở các đoạn ống tiêu hóa.
4. Trình bày được các chức năng của gan và
động tác đại tiện.
ĐẠI CƯƠNG HỆ TIÊU HÓA
1. Tiêu hóa là gi?
Tiêu hóa là quá trình biến đổi thức ăn từ
dạng phức tạp, không hấp thu được
thành dạng đơn giản để cơ thể hấp thu và
đồng hóa được.
HỆ TIÊU HÓA, gồm:
1. Ống tiêu hóa: - Miệng
- Thực quản
- Dạ dày
- Ruột
2. Tuyến tiêu hóa:
Tuyến nằm trong Tuyến dạ dày, tuyến ruột
thành ống tiêu hóa:
Tuyến nằm ngoài
ống tiêu hóa: Tuyến nước bọt, gan, tụy
HỆ TIÊU HÓA, gồm có:
1. Ống tiêu hóa:
Miệng, thực quản
Dạ dày
Ruột non, ruột già, trực
tràng, ống hậu môn
2. Tuyến tiêu hóa:
Tuyến nằm ở thành ống
tiêu hóa: tuyến dạ dày,
ruột, gan, tụy ngoại tiết
Tuyến nằm ngoài ống
tiêu hóa: tuyến nước bọt,
gan, tụy.
1. CẤU TRÚC THÀNH ỐNG TIÊU
HÓA
Có 4 lớp:
- Lớp áo ngoài
- Lớp áo cơ
- Lớp dưới niêm mạc
- Lớp niêm mạc
1.1 Lớp áo ngoài
Lớp thanh mạc là lớp bảo vệ ngoài cùng tạo bởi
thượng mô của phúc mạc.
Mặt tự do của thanh mạc có chất thanh dịch làm cho
các tạng trượt lên nhau dễ dàng.
Thanh mạc có hai phần: lá phủ thành ổ bụng gọi là
phúc mạc thành, lá phủ các tạng gọi là phúc mạc tạng.
Tấm dưới thanh mạc (tela subserosa):
nằm giữa lớp cơ bên trong và lớp thanh mạc bên
ngoài. Nhờ lớp này mà có thể bóc tách thanh mạc
dễ dàng ra khỏi các cấu trúc bên dưới.
1.2.Áo cơ (lớp cơ):
Gồm hai lớp cơ trơn:
lớp cơ dọc ở ngoài
và lớp cơ vòng ở
trong.
Lớp áo cơ tạo ra kiểu
cử động gọi là nhu
động để nhào trộn
thức ăn với dịch vị tiêu
hóa.
1.3. Lớp dưới niêm mạc:
Là một lớp mô liên
kết lỏng lẻo
Chứa các đám rối
thần kinh, các mạch
máu,
Chứa các mạch
bạch huyết và các
mô dạng bạch
huyết.
1.4. Lớp niêm mạc (tunica mucosa).
lớp màng nhầy, lót ở mặt
trong của ống tiêu hóa.
Lớp này có thể chỉ gồm
một lớp biểu bì (như dạ
dày),
hoặc có thể nhiều lớp tế
bào biểu bì (như ở
khoang miệng, thực
quản). Xen giữa các tế bào
biểu bì có nhiều tuyến tiết
dịch nhầy và dịch tiêu
hóa.
PHÚC MẠC:
là lá thanh mạc lớn nhất cơ thể, tạo thành một
túi nằm trong ổ bụng, các tạng nằm ở giữa
thành ổ bụng và túi phúc mạc.
Phúc mạc thành:
(parietal peritoneum): Phần phúc mạc che phủ
mặt trong thành ổ bụng.
Phúc mạc tạng (visceral peritoneum)
Là phần bọc các tạng
Mạc treo:
hai lá thanh mạc nằm
giữa phúc mạc, bọc một
số đoạn ruột và phúc
mạc thành bụng sau,
Là phương tiện treo
các đoạn ruột vào
thành bụng,
là đường để mạch máu
và thần kinh đi tới các
đoạn ruột.
Mạc nối:
là phần phúc mạc
trung gian giữa phúc
mạc bọc dạ dày -
hành tá tràng và
phúc mạc thành
hoặc phúc mạc của
các tạng quanh dạ
dày.