Bài Giảng Hóa Đại Cương 1 - Chương 5
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài Giảng Hóa Đại Cương 1 - Chương 5Chương 5 : NGUYÊN TỬ NHIỀU ELECTRON NGUYÊN TỬCHƯƠNG 5 NHIỀU ELECTRON5.1.NHỮNG TRẠNG THÁI CHUNG CỦA LỚP VỎ ELECTRON Ta đã biết khi khảo sát hệ vi mô, tất cả các thông tin đều chỉ có thể lấy từ phương trìnhsóng Schrodinger. Phương trình sóng Schrodinger chỉ có thể giải chính xác cho hệ mộtelectron, một hạt nhân. Đối với nguyên tử nhiều electron, nhiệm vụ của cơ lượng tử cũng là việc xác định cáchàm ψ mô tả những trạng thái chung của toàn bộ hệ thống electron của cả lớp vỏ electron vànhững giá trị năng lượng E tương ứng. Nguyên tử nhiều electron đơn giản nhất là He. Từ phương trình sóng Schrodinger : ∧ H ψ = Eψ . 1 Lúc ấy toán tử Hamilton : r12∧ ∧ ∧ ∧ 2 hH = T1 + T2 + U1 + U 2 + U12 .∇1 2 Với : T1 = − 2 8π m 2 r1 ∂2 ∂2 ∂2( ∇ là toán tử La place, r2 2 ∇= + + 2 ) ∂x ∂y 2 ∂z 2∧ h2 Ze 2 Ze 2T2 = − .∇ 2 ; U1 = − ; U2 = − (U1 và U2 lần lượt 2 8π 2 m r1 r2 e2là thế năng của electron 1 và 2 trong trường lực của hạt nhân) ; U 12 = : thế năng tương tác r12tĩnh điện giữa 2 electron ∧Ta thấy trong biểu thức, toán tử H phức tạp hơn trong trường hợp nguyên tử H nhiều. Trong nguyên tử không thể có trạng thái cá thể của từng electron, mỗi electron đều cónhững tương tác của nó với hạt nhân và những tương tác giữa nó với các electron khác. Vìvậy khi khảo sát cho nguyên tử nhiều electron (như He : có 2 electron) thì người ta phải xéttoàn bộ electron (với He phải xét cho cả 2 electron). Những trạng thái chung cho toàn bộelectron phải được mô tả bởi những hàm sóng phụ thuộc vào toạ độ của tất cả các electron. Như He : hàm không gian cho He (chung 2 electron của He - cũng là của nguyên tử He -do một cách gần đúng xem nhân đứng yên) là : ψ = ψ (n1, l1, m1, n2, l2, m2) = ψ (1,2) ψ = ψ (r1 , θ1 , ϕ1 , r2 , θ 2 , ϕ 2 ) = ψ (1,2)hoặc biểu diễn dưới dạng toạ độ cầu : Còn hàm sóng toàn phần của He có dạng : ψ = ψ (r1 , θ1 , ϕ1 , σ 1 , r2 , θ 2 , ϕ 2 , σ 2 )Phương trình sóng Schrodinger không thể giải chính xác cho nguyên tử nhiều electron - ngaycả He. Do vậy người ta phải đưa ra một mô hình nào đó để giải quyết khó khăn này.5.2.MỘT SỐ CƠ SỞ : 5.2.1.Mô hình hạt độc lập Trong trường hợp chung, muốn đưa ra một mô hình nào đó, không thể đưa ra một cáchtuỳ tiện. Một mô hình cho một vấn đề nào đó phải ít nhất đạt được một số yêu cầu : Phải phảnánh được đặc điểm cơ bản của vấn đề và đồng thời đưa ra được tính khả thi của mô hình. Với nguyên tử nhiều electron, một số nhà Bác học như Bohr, Slater, Hartre, Fock, Pauli,....đã xây dựng nên mô hình về các hạt độc lập hay mô hình trường xuyên tâm, mô hình nàymột mặt phản ánh được những đặc điểm cơ bản của nguyên tử phức tạp, mặt khác để phươngtrình Schrodinger có thể giải được. Kết quả của nguyên tử nhiều electron mà hiện nay thườngdùng là thành quả của mô hình này. Các hạt độc lập : người ta xem mỗi electron chuyển động độc lập với các electron khác -mỗi electron chỉ phụ thuộc vào một trường trung bình - trường trung bình này là trường tổnghợp của hạt nhân và các electron khác. Như vậy sự tương tác giữa các electron (còn lại so với 30Chương 5 : NGUYÊN TỬ NHIỀU ELECTRONelectron đang xét), người ta đã gộp với hạt nhân nguyên tử. Các electron khác (còn lại) tạo lựcđẩy tổng cộng S (còn gọi là hiệu ứng chắn), còn hạt nhân gây lực hút Z. Trường trung bình là hợp lực của hai lực này là : Z = Z - S. Lúc ấy người ta xemelectron đang xét chỉ chịu tác dụng bởi một lực duy nhất là trường trung bình (tức hợp lựcnày). Trên cơ sở đó, người ta khảo sát từng electron nhờ vào phương trình sóng Schrodingerđể tìm ra những hàm sóng được gọi là hàm sóng một hạt, tức là những trạng thái đơnelectron - những orbital nguyên tử (AO). 5.2.2.Nguyên lý không phân biệt các hạt cùng loại – Nguyên lý Pauli Đối với các hạt vĩ mô, chúng ta xác định chính xác được quĩ đạo của nó, như vậy tại mọithời điểm chúng ta đều theo dõi được nó - tức là ta có thể phân biệt giữa hạt này với hạt khácmặc dù chúng giống y như nhau – ta nói các hạt vĩ mô có thể phân biệt được. Còn đối với hạt vi mô. Từ Heisenberg – ta đã không thể nào xác định được quĩ đạo củanó – như vậy ta không thể theo dõi được sự chuyển động của c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài liệu hóa học bài giảng môn hóa học hóa học hữu Cơ hệ phương trình cân bằng hóa học Hóa đại cươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Hóa học lớp 12 'Trọn bộ cả năm)
342 trang 340 0 0 -
Báo cáo đề tài: Chất chống Oxy hóa trong thực phẩm
19 trang 154 0 0 -
131 trang 132 0 0
-
Luận văn Nâng cao năng lực tự học cho HS chuyên Hoá học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo modun
162 trang 83 0 0 -
Tiểu luận: Các nguồn nitrat nitrit vào trong thực phẩm
19 trang 77 1 0 -
Lý thuyết môn Hoá học lớp 11 - Trường THPT Đào Sơn Tây
89 trang 69 0 0 -
Giáo trình Hoá đại cương (Nghề: Khoan khai thác dầu khí - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
82 trang 58 0 0 -
Giáo trình xử lý nước các hợp chất hữu cơ bằng phương pháp cơ lý học kết hợp hóa học-hóa lý p7
10 trang 56 0 0 -
Cấu Tạo Phân Tử Và Cấu Tạo Không Gian Vật Chất Phần 7
20 trang 55 0 0 -
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Hóa đại cương năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 trang 52 2 0 -
Phương pháp giải các bài tập đặc trưng về anđehit - xeton tài liệu bài giảng
0 trang 50 0 0 -
Từ điển Công nghệ hóa học Anh - Việt: Phần 1
246 trang 48 0 0 -
Báo cáo: Thực hành hóa đại cương - ĐH Tài nguyên và môi trường TP. HCM
15 trang 48 0 0 -
Tổng hợp cơ sở lý thuyết và 500 câu hỏi trắc nghiệm Hóa học: Phần 2
158 trang 46 0 0 -
Giải bài tập Hóa học (Tập 1: Hóa đại cương): Phần 2
246 trang 45 0 0 -
Giáo án Hóa học lớp 11 - Bài 8: Hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ (Sách Chân trời sáng tạo)
12 trang 43 1 0 -
52 trang 40 0 0
-
Giáo án Hóa học lớp 11: Ôn tập chương 3 (Sách Chân trời sáng tạo)
7 trang 40 0 0 -
13 trang 40 0 0
-
34 trang 40 0 0