Danh mục

Bài Giảng Hydrocarbon - Chương 2

Số trang: 88      Loại file: pdf      Dung lượng: 855.60 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Anken, cơ chế phản ứng tách: E1, E2, Ei, E1cb, hướng tách, quan hệ giữa phản ứng tách và thế; phản ứng cộng AE, khả năng và hướng cộng 2.1.1. Dãy đồng đẳng của etylen Anken là loại hiđrocacbon chưa no mạch hở có chứa một liên kết đôi C=C trong phân tử. So với thành phần các phân tử ankan có cùng số nguyên tử cacbon tương ứng, anken luôn có ít hơn hai nguyên tử hyđro. Công thức phân tử chung của anken là CnH2n với n ≥ 2 . Khi n = 2, ta có dẫn xuất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài Giảng Hydrocarbon - Chương 2 CHƯƠNG 2. HIĐROCACBON KHÔNG NO 2.1. Anken, cơ chế phản ứng tách: E1, E2, Ei, E1cb, hướng tách, quan hệ giữa phản ứng tách và thế; phản ứng cộng AE, khả năng và hướng cộng 2.1.1. Dãy đồng đẳng của etylen Anken là loại hiđrocacbon chưa no mạch hở có chứa một liên kết đôi C=C trongphân tử. So với thành phần các phân tử ankan có cùng số nguyên tử cacbon tương ứng,anken luôn có ít hơn hai nguyên tử hyđro. Công thức phân tử chung của anken làCnH2n với n ≥ 2 . Khi n = 2, ta có dẫn xuất đầu tiên của dãy đồng đẳng gọi là etilenC2H4; khi n = 3 ta có propilen C3H8; n = 4 ta có butilen C4H8… Tất cả hợp thành dãyđồng đẳng của etilen. Anken còn được gọi là hidrocacbon chưa no loại etylen hoặc là olefin. 2.1.2. Cách gọi tên - Tên gọi thông thường hay tên lịch sử của các anken xuất phát từ tên gọi củahiđrocacbon no tương ứng nhưng thay đổi đuôi an thành ilen: etan – etilen, propan –propilen, butan – butilen, pentan – pentilen hoặc amilen. - Cách gọi tên hợp lý: coi tất cả các alken như dẫn xuất của etilen, bằng cách thaythế các nguyên tử hyđro của etilen bởi các gốc hiđrocacbon khác. Ví dụ: cách gọi tênhợp lí của một số đồng phân của butilen. H2 e t y l e t il e n H 3C C CH2 C H d im e ty l e ty le n d o i x u n g H 3C C C CH3 H H H 3C C d im e ty l e tile n k h o n g d o i x u n g CH2 CH3 -Cách gọi tên theo IUPAC. Các anken có tên quốc tế của các alkan tương ứngnhưng đổi đuôi an thành en. Ví trí của liên kết đôi được ký hiệu bằng một chữ số. Việcđánh số mạch cacbon theo trật tự từ đầu mạch gần nối đôi. Các chỉ số viết trước tênnhánh và tên mạch chính. Ví dụ: H2 H H 3C C C CH3 C C H H 5 -m e ty l-2 -h e c x e n CH3 Các gốc hiđrocacbon chứa liên kết đôi có đuôi enyl, việc đánh số mạch cacbontrong gốc bắt đầu từ nguyên tử cacbon có hoá trị tự do. Ví dụ: 34 H2 H2 H2 H 2C C C C H 3C C C C H H H 3 1 4 2 1 4 2 3 3 -b u te n y l 2 -b u te n y l Một số gốc ankenyl có tên gọi thông thường được sử dụng phổ biến hơn. Đó làcác gốc vinyl, alyl, izôpropenyl. H2 C H 2C C C H 2C H 2C C H H iz o p ro p e n y l a ly l v in y l CH3 2.1.3. Đồng phân 1) Đồng phân cấu tạo Ngoài đồng phân về mạch cacbon như đối với ankan, các anken còn có các đồngphân về vị trí của liên kết đôi, do đó số đồng phân cấu tạo của anken nhiều hơn củaankan có cùng số nguyên tử cacbon. Ví dụ: buten C4H8 có 3 đồng phân trong khi đó butan C4H10 chỉ có 2 đồng phân,penten C5H10 có 5 đồng phân trong khi pentan C5H12 ch ...

Tài liệu được xem nhiều: