Danh mục

Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - Chương 5: Tiền tệ - ngân hàng và chính sách tiền tệ

Số trang: 40      Loại file: pdf      Dung lượng: 389.35 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - Chương 5: Tiền tệ - ngân hàng và chính sách tiền tệcung cấp cho người học các kiến thức: Tiền tệ; Ngân hàng; Tiền qua ngân hàng và số nhân tiền tệ; Công cụ làm thay đổi khối tiền tệ; Thị trường tiền tệ; Hàm đầu tư theo lãi suất; Chính sách tiền tệ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - Chương 5: Tiền tệ - ngân hàng và chính sách tiền tệ CHƯƠNG 5 TIỀN TỆ - NGÂN HÀNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 126 TIỀN TỆ - NGÂN HÀNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ I. Tiền tệ II. Ngân hàng III. Tiền qua ngân hàng và số nhân tiền tệ IV. Công cụ làm thay đổi khối tiền tệ V. Thị trường tiền tệ VI. Hàm đầu tư theo lãi suất VII. Chính sách tiền tệ 127 I. Tiền tệ 1. Khái niệm  Tiền là bất cứ vật gì được thừa nhận chung làm trung gian cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa. 128 I. Tiền tệ 2. Các hình thái của tiền tệ 129 Các hình thái tiền tệ a. Tiền bằng hàng hóa - Là một loại hàng hóa nào đó được nhiều người công nhận để làm vật trung gian trao đổi các loại hàng hóa khác. - Tiền bằng hàng hóa có hai loại: Hàng hóa không phải kim loại và hàng hóa là kim loại. Hàng hóa không phải là kim loại khi được dùng làm tiền có nhiều nhược điểm, nên chúng dần được thay thế bằng hàng hóa là kim loại. 130 Các hình thái tiền tệ b. Tiền qui ước - Tiền qui ước: Giá trị của tiền lớn hơn giá trị của vật dùng làm tiền - Tiền qui ước có hai dạng: + Tiền kim loại + Tiền giấy: Có hai loại: Khả hoán và bất khả hoán. Tiền giấy khả hoán là loại tiền có thể đổi ra vàng hoặc bạc theo quy định của chính phủ. Tiền giấy hiện nay chúng ta đang sử dụng là loại tiền bất khả hoán. 131 Các hình thái tiền tệ c. Tiền qua ngân hàng Tiền qua ngân hàng hay tiền ký thác không kỳ hạn sử dụng séc: là những con số mà Ngân hàng ghi nợ khách hàng dưới dạng tài khoản séc. 132 I. Tiền tệ 3. Chức năng của tiền 133 Chức năng của tiền  Chức năng làm phương tiện trao đổi hàng hóa  Làm phương tiện cất trữ  Làm phương tiện thanh toán  Làm đơn vị hạch toán 134 I. Tiền tệ 4. Khối tiền tệ 135 Khối tiền tệ  Khối tiền tệ (M) : là lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế  Khái niệm khối tiền tệ được hiểu theo nhiều nghĩa. • Khối tiền theo định nghĩa hẹp: Khối tiền tệ (M1) = Tiền mặt ngoài ngân hàng + Tiền ký thác không thời hạn sử dụng séc. 136 Khối tiền tệ • Khối tiền theo định nghĩa rộng: M2 = M1 + Tiết kiệm M3 = M2 + Trái phiếu, công trái M4 = M3 + Cổ phiếu 137 II. Ngân hàng 1. Lịch sử 2. Hệ thống ngân hàng hiện đại 138 Hệ thống ngân hàng hiện đại 1. Ngân hàng Trung Ương (NHTW)  Chức năng - Điều tiết khối tiền lưu thông trong nền kinh tế - Cố vấn cho chính phủ về các chính sách tài chính và chính sách tiền tệ. - Tài trợ cho chính phủ khi cần thiết - Quản lý hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và cứu vãn hệ thống ngân hàng khi cần thiết. 139 Hệ thống ngân hàng hiện đại  Nghiệp vụ cụ thể của NHTW - Mở tài khoản thanh toán cho chính phủ - Cho vay và nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng. 140 Hệ thống ngân hàng hiện đại 2. Ngân hàng thương mại (NHTM)  Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. - Chức năng chính của Ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ. Nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi và cho vay. - Để tăng thêm thu nhập, các ngân hàng có thêm các dịch vụ như: chuyển tiền, tài trợ xuất nhập khẩu, … 141 Hệ thống ngân hàng hiện đại  Hoạt động dự trữ NHTM  Dự trữ tùy ý (Dtty) : Là khoản dự trữ mà Ngân hàng dùng để đáp ứng những khoản chi tiêu thường xuyên trong hoạt động của mình.  Dự trữ bắt buộc (DTbb): Là khoản dự trữ mà NHTW buộc các NHTM phải ký quỹ vào NHTW. Khoản dự trữ này có tính pháp lý. DT = DTty + DTbb 142 Hệ thống ngân hàng hiện đại • Tỷ lệ dự trữ (d): là tỷ số giữa lượng tiền dự trữ với lượng tiền ký thác trong ngân hàng. DT d= 100% KT Tỷ lệ dự trữ của toàn bộ hệ thống ngân hàng (d) bao gồm: tỷ lệ dự trữ tùy ý và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. d = (dty + dbb).100% 143 TIỀN TỆ - NGÂN HÀNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ III. Tiền qua ngân hàng và số nhân tiền tệ 144 1. Cách tạo tiền qua ngân hàng  VD: Khi ta ký thác vào ngân hàng 10 triệu đồng (tiền giấy) dưới dạng tài khoản séc thì có nghĩa là ta đã tạo ra một lượng tiền qua ngân hàng hay tiền ký thác là 10 triệu đồng. Ngân hàng sẽ sử dụng phần lớn số tiền đó để cho vay. Để thuận lợi giao dịch, người vay tiền có thể lại mở tài khoản séc, có nghĩa là sẽ tạo ra thêm một lượng tiền ký thác nữa và ngân hàng lại tiếp tục cho vay, …  Sau cùng, tổng số tiền ký thác tăng thêm gấp nhiều lần so với mức ban đầu. Hay nói cách khác, những ngân hàng thương mại đã tạo thêm tiền cho nền kinh tế bằng nghiệp vụ cho vay và nhận gửi dưới dạng tiền ký thác không kỳ hạn sử dụng séc. 145 ...

Tài liệu được xem nhiều: