Danh mục

Bài giảng Kỹ thuật nuôi trồng rong nguyên liệu chiết xuất Alginate

Số trang: 45      Loại file: ppt      Dung lượng: 4.43 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Kỹ thuật nuôi trồng rong nguyên liệu chiết xuất Alginate mời các bạn cùng tham khảo để nắm được các nội dung kiến thức cần thiết, phục vụ cho học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kỹ thuật nuôi trồng rong nguyên liệu chiết xuất AlginateChương 4. KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG RONG NGUYÊN LIỆU CHIẾT XUẤT ALGINATE (Alginophytes)Tất cả rong nâu đều chứa alginate nhưng với hàm lượng và chất lượng keo rất khác nhau.Alginate được sử dụng dưới dạng chất làm đặc trong thực phẩm, dược mỹ phẩm và trong công nghiệp in vải.1. RONG BẸ LAMINARIA.2. RONG UNDA UNDARIA. 1. RONG BẸ LAMINARIA.1.1. Đặc điểm sinh học. 1.1.1. Phân loại và phân bố. Hệ thống phân loại: Ngành Phaeophyta Lớp Phaeosporeae Bộ Laminariales Họ Laminariaceae Giống Laminaria Loài L. japonica Danh pháp: Giống Laminaria có hơn 50 loài trên thế giới và khoảng 20 loài ở vùng châu Á – Thái Bình Dương. Rong thuộc giống Laminaria được biết đến dưới các tên thông dụng là Kelp ở châu Âu và Bắc Mỹ, Kombu ở Nhật và Haidai ở Trung Quốc. 1.1.1. Phân loại và phân bố.Phân bố:L. japonica là loài có giá trị kinh tế cao nhất trong giống Laminaria, phân bố ở vùng nước lạnh ôn đới.– Ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương chúng phân bố về phía Nam đến 36 vĩ độ Bắc.– Đến nay, chúng chỉ được nuôi trồng đến 25 vĩ độ Bắc vì những hạn chế về nhiệt độ. 1.1.2. Hình thái cấu tạo.• Hình thái: Cây rong trưởng thành dài từ 2-6 m, rộng 35- 50 cm. Bề mặt rong khum vào trong.• Cấu tạo: – Phiến rong: gồm 3 cấu trúc cơ bản là lớp vỏ ngoài, tầng bì và tầng lõi. • Lớp vỏ ngoài. • Tầng bì: biệt hóa thành ngoại bì và nội bì. • Tầng lõi: gồm các tế bào lõi và một mạng lưới các tế bào sợi. – Các tuyến keo: phân bố khắp tầng nội bì, cuống và bàn bám.Vách của các tế bào rong bẹ gồm hai lớp là lớp sợi và lớp gian bào không định hình. 1.1.3. Sinh sản – vòng đời.Sinh sản: chủ yếu sinh sản theo hình thức sinhsản vô tính bằng bào tử và hình thức sinh sảnhữu tính bằng giao tử.Vòng đời:– Cây bào tử thành thục chứa túi bào t ử nằm ở gần gốc của phiến. Đây là những bào tử động chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) do hiện tượng giảm phân trong quá trình sinh sản vô tính. Khi chín mu ồi, bào tử động được phóng thích khỏi cơ thể mẹ.– Cây giao tử đực và cây giao tử cái được hình thành từ bào tử động. Trên cây giao tử đực thành thục, túi tinh tử được hình thành. Cây giao tử cái cũng hình thành nên túi trứng.– Tinh tử được phóng ra từ túi tinh tử kết hợp với trứng trong túi trứng tạo thành hợp tử. Hợp t ử phát triển hình thành nên cây bào tử (2n).Vòng đời Laminaria 1.1.4. Sinh trưởng.Nhiệt độ cao trên 27oC gây chết cây bào tử. Câybào tử không thể hoàn thành vòng đời ở nhữngvùng nhiệt độ nước trên 20oC trong thời gian dài.Muối dinh dưỡng, đặc biệt là đạm ảnh hưởng lớnđến sinh trưởng của L. japonica. Hàm lượng đạmnhỏ hơn 0,005 ppm gây hại cho rong. Ở giaiđoạn sinh trưởng, nhu cầu đạm của rong đạttrên 0,02 ppm. Do vậy, phải tiến hành bón phânđối với những vùng trồng rong nghèo dinhdưỡng. 1.2. Kỹ thuật nuôi trồng.1.2.1. Lựa chọn vị trí. – Đáy của vùng trồng rong phải tương đối bằng phẳng; chất đáy là bùn hoặc bùn cát. – Độ sâu mực nước phụ thuộc vào chiều dài dây giống và phương pháp nuôi trồng, thường phải lớn hơn 5 m lúc triều rút. – Hoạt động thủy triều ở mức trung bình; sóng gió tương đối tĩnh. – Nhiệt độ nước dưới 26oC. – Vùng trồng cần có độ trong lớn để rong quang hợp tốt; tránh nơi có nguồn nước ô nhiễm hay chịu ảnh hưởng lớn của nước ngọt đổ vào. Có hai dạng thủy vực thường được chọn để nuôi trồng L. japonica: – Vùng có độ sâu trên 20 m: Đây là vùng thường có sóng gió lớn nên phải lưu ý bảo vệ công trình. Bè nổi được bố trí cùng hướng với dòng chảy thường xuyên của biển. – Vùng có độ sâu 10 – 20 m: Đây là vùng thường có hoạt động của dòng chảy ở mức trung bình nhưng vùng trồng cũng cần ph ải được che chắn tốt. 1.2.2. Chuẩn bị cây giống.Vớt giống tự nhiên (giống mùa thu):– Vật bám là các thanh tre được buộc lại như cái thang– Thang dây được treo ở bè để thu bào tử động khoảng giữa tháng 10 (ở Trung Quốc)– Cây giống được ương trong 3 tháng, đên cuối tháng giêng đạt khoảng 8-10 cm thì chuyển sang trồng th ương phẩm.Sản xuất giống nhân tạo (giống mùa hè):– Cây bố mẹ được chọn lựa lại sau khi tổng thu.– Bào tử động được thu theo phương pháp kích thích khô. Bào tử bám vào vật bám là dây thừng đặt sẵn trong bể.– Bào tử được ương phát triển thành cây giao tử. Cây giao tử sinh sản cho ra hợp tử rồi phát triển thành cây bào t ử.– Cây bào tử được tiếp tục ương nuôi trong nước lạnh nhân tạo cho đến khi cây đạt được chiều dài 20 – 50 cm thì chuyển ra bè trồng lớn.1.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm.1.2.3.1. Kỹ thuật trồng đơn:• Phương pháp dây đơn ngang: Phương pháp này thích hợp với các vùng nuôi gần bờ, độ tron ...

Tài liệu được xem nhiều: