Bài giảng Lồng ghép giới trong hoạt động lập pháp: Một số gợi ý và ví dụ cụ thể
Số trang: 21
Loại file: ppt
Dung lượng: 590.00 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Lồng ghép giới trong hoạt động lập pháp: Một số gợi ý và ví dụ cụ thể bao gồm những nội dung về bối cảnh Luật Bình đẳng giới và công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ; lồng ghép giới - chúng ta xử lý vấn đề này như thế nào?; nghiên cứu tình huống - Dự thảo Luật Khám chữa bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Lồng ghép giới trong hoạt động lập pháp: Một số gợi ý và ví dụ cụ thể Lồng ghép giới trong hoạt động lập pháp: Một số gợi ý và ví dụ cụ thể Ingrid FitzGerald: Cố vấn về giới của LHQ Tổng quan 1. Bối cảnh: Luật Bình đẳng giới và Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ 2. Lồng ghép giới: chúng ta xử lý vấn đề này như thế nào? 1. Xác định các vấn đề về giới trong dự luật 2. Tiến hành đánh giá về giới của dự luật 3. Nghiên cứu tình huống: Dự thảo Luật Khám chữa bệnh 1. Bối cảnh: Luật Bình đẳng giới Luật Bình đẳng giới quy định: Nghiêm cấm mọi hình thức phân biệt đối xử về giới (Điều 10) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới là cơ sở quan trọng trong khi tiến hành kiểm tra nhằm tiến hành sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, và Lồng ghép giới trong xây dựng các văn quy phạm pháp luật sẽ bao gồm: Xác định các vấn đề về giới và các biện pháp trong lĩnh vực liên quan Dự đoán tác động của các quy định được đề xuất cho cả nữ giới và nam giới Xác định trách nhiệm và nguồn lực để giải quyết các vấn đề về giới 1. Bối cảnh: Luật Bình đẳng giới Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm lồng ghép giới vào các văn bản quy phạm pháp luật Cơ quan thẩm tra cùng với Bộ LĐTBXH với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới có trách nhiệm thẩm tra: Các vấn đề về giới trong văn bản luật Đảm bảo các nguyên tắc cơ bản trong bình đẳng giới Tính khả thi của các giải pháp cho lĩnh vực liên quan đến việc điều chỉnh Lồng ghép giới trong quá trình xây dựng văn bản luật Và, Ủy ban hữu quan của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra việc lồng ghép giới trong dự luật, pháp lệnh hoặc nghị quyết: Xác định vấn đề về giới hoặc vấn đề Đảm bảo nguyên tắc về bình đẳng giới Tuân thủ quy trình đánh giá về lồng ghép giới Tính khá thi nhằm đảm bảo bình đẳng giới 1. Bối cảnh: Luật Bình đẳng giới Định nghĩa về bình đẳng giới: “việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.” Định nghĩa về biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới: “biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất…. trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ…mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này.” Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới: Nam, nữ bình đẳng Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới. 1. Bối cảnh: Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ CEDAW khuyến cáo chúng ta tìm kiếm một sự bình đẳng hình thức và bình đẳng nội dung Bình đẳng hình thức = đối xử công bằng. Nam giới và nữ giới được đối xử như nhau, không kể tác động. Ví dụ: các quy định trung tính về giới trong luật Bình đẳng nội dung = bình đẳng trên thực tế hoặc bình đẳng về thành quả. Nam và nữ bình đẳng. Ví dụ, nam và nữ bình đẳng trong việc tiếp cận tín dụng (= bình đẳng hình thức), nhưng cần đồ ký quỹ và nữ giới không có các quyền về đất đai (= bất bình đẳng nội dung). 1. Bối cảnh: Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ CEDAWcho chúng ta một khái niệm cụ thể về phân biệt đối xử chống lại phụ nữ: “…Đó là bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính có tác dụng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hóa việc phụ nữ được công nhận, hưởng thụ hay thực hiện các quyền con người và những tự do cơ bản trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự hay bất kể tình trạng hôn nhân của họ như thế nào.” (Điều 1) Phân biệt đối xử trực tiếp = hành động hoặc không hành động có tính phân biệt đối xử rõ ràng, ví dụ như việc kế thừa không công bằng hoặc các quyền về tài sản theo luật. Phân biệt đối xử gián tiếp = hành động hoặc không hành động có tác động mang tính phân biệt đối xử. Ví dụ, vai trò lãnh đạo đều dành cho nam và nữ, tuy nhiên thực tế thì phụ nữ không thể xin vào những vị trí này vì chưa được đào tạo đầy đủ, trách nhiệm với gia đình và không có biện pháp nào được áp dụng để giải quyết vấn đề này. 2. Lồng ghép giới: Chúng ta xử lý vấn đề này như thế nào? Quy trình hai bước: 1. Trước hết là xác định xem có vấn đề về giới trong luật hay không 2. Sau đó tiến hành đánh giá giới trong luật. 2.1 Xác định các vấn đề về giới trong dự luật 1. Có bất kỳ vấn đề về giới nào trong luật không? Các câu hỏi đặt ra: 1. Văn bản này đề cập đến khía cạnh cuộc sống nào? 2. Mục đích của văn bản này là gì? 3. Dự kiến biện pháp nào? 1. Nam và nữ giới có chịu tác động trực tiếp bởi các biện pháp đề xuất (ví dụ, họ có phải là một nhóm mục tiêu) 2. Nam và nữ giới có chịu tác động gián tiếp bởi các biện pháp đề xuất (ví dụ,. Ai có thể a) chịu tác động bởi luật, hoặc b) tham gia vào việc thực thi luật) 4. Có bằng chứng nào cho thấy nam và nữ giới có thể chịu tác động khác nhau ––hoặc trực t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Lồng ghép giới trong hoạt động lập pháp: Một số gợi ý và ví dụ cụ thể Lồng ghép giới trong hoạt động lập pháp: Một số gợi ý và ví dụ cụ thể Ingrid FitzGerald: Cố vấn về giới của LHQ Tổng quan 1. Bối cảnh: Luật Bình đẳng giới và Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ 2. Lồng ghép giới: chúng ta xử lý vấn đề này như thế nào? 1. Xác định các vấn đề về giới trong dự luật 2. Tiến hành đánh giá về giới của dự luật 3. Nghiên cứu tình huống: Dự thảo Luật Khám chữa bệnh 1. Bối cảnh: Luật Bình đẳng giới Luật Bình đẳng giới quy định: Nghiêm cấm mọi hình thức phân biệt đối xử về giới (Điều 10) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới là cơ sở quan trọng trong khi tiến hành kiểm tra nhằm tiến hành sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, và Lồng ghép giới trong xây dựng các văn quy phạm pháp luật sẽ bao gồm: Xác định các vấn đề về giới và các biện pháp trong lĩnh vực liên quan Dự đoán tác động của các quy định được đề xuất cho cả nữ giới và nam giới Xác định trách nhiệm và nguồn lực để giải quyết các vấn đề về giới 1. Bối cảnh: Luật Bình đẳng giới Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm lồng ghép giới vào các văn bản quy phạm pháp luật Cơ quan thẩm tra cùng với Bộ LĐTBXH với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới có trách nhiệm thẩm tra: Các vấn đề về giới trong văn bản luật Đảm bảo các nguyên tắc cơ bản trong bình đẳng giới Tính khả thi của các giải pháp cho lĩnh vực liên quan đến việc điều chỉnh Lồng ghép giới trong quá trình xây dựng văn bản luật Và, Ủy ban hữu quan của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra việc lồng ghép giới trong dự luật, pháp lệnh hoặc nghị quyết: Xác định vấn đề về giới hoặc vấn đề Đảm bảo nguyên tắc về bình đẳng giới Tuân thủ quy trình đánh giá về lồng ghép giới Tính khá thi nhằm đảm bảo bình đẳng giới 1. Bối cảnh: Luật Bình đẳng giới Định nghĩa về bình đẳng giới: “việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.” Định nghĩa về biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới: “biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất…. trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ…mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này.” Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới: Nam, nữ bình đẳng Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới. 1. Bối cảnh: Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ CEDAW khuyến cáo chúng ta tìm kiếm một sự bình đẳng hình thức và bình đẳng nội dung Bình đẳng hình thức = đối xử công bằng. Nam giới và nữ giới được đối xử như nhau, không kể tác động. Ví dụ: các quy định trung tính về giới trong luật Bình đẳng nội dung = bình đẳng trên thực tế hoặc bình đẳng về thành quả. Nam và nữ bình đẳng. Ví dụ, nam và nữ bình đẳng trong việc tiếp cận tín dụng (= bình đẳng hình thức), nhưng cần đồ ký quỹ và nữ giới không có các quyền về đất đai (= bất bình đẳng nội dung). 1. Bối cảnh: Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ CEDAWcho chúng ta một khái niệm cụ thể về phân biệt đối xử chống lại phụ nữ: “…Đó là bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính có tác dụng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hóa việc phụ nữ được công nhận, hưởng thụ hay thực hiện các quyền con người và những tự do cơ bản trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự hay bất kể tình trạng hôn nhân của họ như thế nào.” (Điều 1) Phân biệt đối xử trực tiếp = hành động hoặc không hành động có tính phân biệt đối xử rõ ràng, ví dụ như việc kế thừa không công bằng hoặc các quyền về tài sản theo luật. Phân biệt đối xử gián tiếp = hành động hoặc không hành động có tác động mang tính phân biệt đối xử. Ví dụ, vai trò lãnh đạo đều dành cho nam và nữ, tuy nhiên thực tế thì phụ nữ không thể xin vào những vị trí này vì chưa được đào tạo đầy đủ, trách nhiệm với gia đình và không có biện pháp nào được áp dụng để giải quyết vấn đề này. 2. Lồng ghép giới: Chúng ta xử lý vấn đề này như thế nào? Quy trình hai bước: 1. Trước hết là xác định xem có vấn đề về giới trong luật hay không 2. Sau đó tiến hành đánh giá giới trong luật. 2.1 Xác định các vấn đề về giới trong dự luật 1. Có bất kỳ vấn đề về giới nào trong luật không? Các câu hỏi đặt ra: 1. Văn bản này đề cập đến khía cạnh cuộc sống nào? 2. Mục đích của văn bản này là gì? 3. Dự kiến biện pháp nào? 1. Nam và nữ giới có chịu tác động trực tiếp bởi các biện pháp đề xuất (ví dụ, họ có phải là một nhóm mục tiêu) 2. Nam và nữ giới có chịu tác động gián tiếp bởi các biện pháp đề xuất (ví dụ,. Ai có thể a) chịu tác động bởi luật, hoặc b) tham gia vào việc thực thi luật) 4. Có bằng chứng nào cho thấy nam và nữ giới có thể chịu tác động khác nhau ––hoặc trực t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lồng ghép giới Bài giảng Lồng ghép giới Lồng ghép giới trong hoạt động lập pháp Luật Bình đẳng Bối cảnh Luật Bình đẳng Dự thảo Luật Khám chữa bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực thi chính sách và lồng ghép giới trong hoạch định
166 trang 30 0 0 -
Bộ tài liệu hướng dẫn lồng ghép giới
26 trang 22 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Giới và phát triển
5 trang 21 0 0 -
Giáo án học phần: Giới và Phát triển
16 trang 20 0 0 -
66 trang 18 0 0
-
EQUALITY LAW IN AN ENLARGED EUROPEAN UNION Part 7
40 trang 16 0 0 -
lồng ghép giới vào quản lý chu trình dự án trong ngành thủy sản: phần 1
59 trang 16 0 0 -
11 trang 15 0 0
-
EQUALITY LAW IN AN ENLARGED EUROPEAN UNION Part 4
40 trang 14 0 0 -
6 trang 14 0 0