Danh mục

Bài giảng Luật tố tụng hình sự: Chương 4 - ThS. Trần Ngọc Hưng

Số trang: 71      Loại file: pdf      Dung lượng: 17.61 MB      Lượt xem: 35      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Luật tố tụng hình sự: Chương 4 Biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế trong luật tố tụng hình sự, cung cấp cho người học những kiến thức như: Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định những biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế trong TTHS; các biện pháp ngăn chặn; hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Luật tố tụng hình sự: Chương 4 - ThS. Trần Ngọc Hưng TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG KHOA LUẬT HỌC Chương IV BiỆN PHÁP NGĂN CHẶN, BiỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ TRONG LuẬT tố tụng hình sự ThS, Giảng viên: Trần Ngọc Hưng 1 Chương IV BiỆN PHÁP NGĂN CHẶN, BiỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ TRONG LuẬT tố tụng hình sự ThS, Giảng viên: Trần Ngọc Hưng 2 I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH NHỮNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ TRONG TTHS 1. Khái niệm: Biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế là những biện pháp do pháp luật tố tụng hình sự quy định và được áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố hình sự nhằm kịp thời ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, hoặc có những hành động gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. 2. Ý nghĩa: Ý nghĩa của việc quy định những biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế Đảm bảo cho hoạt động của Góp phần bảo đảm các cơ quan có thẩm quyền việc thực hiện dân được thực hiện thuận lợi, việc chủ, tôn trọng các chứng minh vụ án đạt kết quả quyền cơ bản của tốt, góp phần nâng cao hiệu công dân được pháp quả hoạt động đấu tranh luật bảo vệ. phòng và chống tội phạm. II. CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN Giữ người trong trường hợp khẩn cấp Bắt Tạm giữ Tạm giam Bảo lĩnh Đặt tiền để bảo đảm Cấm đi khỏi nơi cư trú Tạm hoãn xuất cảnh 1. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp: Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng a. Các Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại trường hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm hợp khẩn chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người cấp được đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn giữ người chặn ngay việc người đó trốn (K1 Đ. 110 BLTTHS) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ b. Thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp: (K2 Đ. 110 BLTTHS) - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp - Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương; Bộ đội Biên phòng: Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng; Chỉ huy trưởng cấp tỉnh; Cục trưởng Cục trinh sát, Cục trưởng Cục PCMT&TP, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm PCMT&TP BĐBP; lực lượng Cảnh sát biển: Tư lệnh vùng, Cục trưởng Cục NV&PL, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm PCMT&TP; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng - Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng c. Thuû tuc giữ ngöôøi trong THKC (K3 Ñ.110 BLTTHS) - Khi có 1 trong 3 căn cứ theo K1 Đ 110 BLTTHS, người có thẩm quyền ra lệnh giữ người trong THKC - Lệnh giữ người trong THKC phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại K1 Đ 110 và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của BLTTHS - Người thi hành lệnh phải đọc lệnh; giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị giữ và phải lập biên bản về việc giữ; giao lệnh cho người bị giữ. - Khi tiến hành giữ người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành giữ người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành giữ người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành giữ người d. Thuû tuc giữ ngöôøi trong THKC (K3 Ñ.110 BLTTHS) - Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người hoặc nhận người bị giữ trong THKC thì CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người có thẩm quyền phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. 2. Bắt người: CÁC TRƯỜNG HỢP BẮT NGƯỜI Bắt người Bắt người Bắt người Bắt bị can, bị giữ phạm tội đang bị bị cáo để Bắt người trong quả tang truy nã tạm giam bị yêu cầu THKC (Điều 113 dẫn độ (Điều 111 (Điều 112 (K 4,5,6 BLTTHS) BLTTHS) BLTTHS) Điều 110 BLTTHS) a. Bắt người bị giữ trong THKC (K4,5,6 Đ.110 BLTTHS) Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong THKC, nếu có đủ căn cứ bắt, người có thẩm quyền đã ra lệnh giữ tiến hành ra lệnh bắt người bị giữ trong THKC. Lệnh bắt người bị giữ trong THKC phải gửi ngay cho VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong THKC phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều 110 và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của BLTTHS a. Bắt người bị giữ trong THKC (K4,5,6 Đ.110 BLTTHS) Văn bản đề nghị VKS phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong THKC Lệnh giữ người trong THKC, lệnh bắt người Hồ sơ đề bị giữ trong THKC, quyết định tạm giữ nghị VKS phê chuẩn lệnh bắt Biên bản giữ người trong THKC người bị giữ trong Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong THKC THKC Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong THKC a. Bắt người bị giữ trong THKC (K4,5,6 Đ.110 BLTTHS) Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: