Bài giảng Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 - Ts. Bs. Nguyễn Đức Hoàng
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 500.38 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trình bày các nội dung chính sau: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu, nhồi máu não, xuất huyết não,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 - Ts. Bs. Nguyễn Đức Hoàng NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ CƠ SỞ 2 Ts. Bs. Nguyễn Đức Hoàng & Cs I. ĐẶT VẤN ĐỀ TBMMN là một trong các bệnh thường gặp trên lâm sàng. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao, để lại nhiều di chứng nặng nề là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo NC các BV tại TP.HCM, tỷ lệ tử vong ở một số nơi đã có giảm khoảng 10 – 12%, một số BV tỷ lệ tử vong giảm chỉ còn 10%. NC của BV Nhân Dân Gia Định (2009) cho thấy: tỷ lệ BN tử vong do NMN là 15,5%, tử vong do XHN là 15,7%. I. ĐẶT VẤN ĐỀ (tt) Các BV lớn, có đơn vị đột quỵ thì tỷ lệ tử vong thấp hơn nhiều. Cùng với việc chẩn đoán, điều trị, phòng ngừa, tiên lượng mức độ nặng và tử vong TBMMN cũng rất cần thiết. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu: - Xác định tỷ lệ tử vong của BN TBMMN. - Xác định các YTTL tử vong của nhóm NMN và nhóm XHN. II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Mục tiêu - Tất cả các case TBMMN tại BVTW Huế cơ sở 2. - Thời gian NC từ 01/2017 - 11/2018 (02 năm), thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ. - Tất cả BN >15 tuổi. Có TCLS thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán TBMMN của WHO (1998), CT scan sọ não. - BN nặng, xin về được xem là tử vong. Tiêu chuẩn loại trừ - Tiền sử CTSN. - XHN hay NMN trong u não, lao, bệnh huyết học. - Không có hình ảnh CT scan sọ não. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô tả cắt ngang. Đánh giá các YTNC TBMMN trên BN tử vong và còn sống. + THA TT - TR, ĐTĐ típ 2, bệnh tim mạch, NMN thoáng qua. + Rối loạn Lipid máu. + Nghiện thuốc lá, nghiện rượu. Đánh giá các TCLS và CLS trên BN TBMMN tử vong và còn sống trong giai đoạn cấp: + Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, nhịp thở, huyết áp. Thang điểm Glasgow khi nhập viện. Thang điểm NIHSS. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tt) + Các TC thần kinh khi nhập viện: liệt 1/2 người, co giật, dấu màng não, rối loạn cơ vòng, rối loạn phản xạ nuốt, mất ngôn ngữ, PX sáng của đồng tử, kích thước đồng tử, dãn đồng tử. + CT scan: NMN – XHN, kích thước ổ tổn thương, phù não, lệch đường giữa, ép não thất. + ECG. + Sinh hoá: đường máu, Lipid máu, Natri máu, Kali máu. + Biến chứng: XHTH trên, viêm phổi, SHH, NT đường tiểu, sốt. 2.3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU BN được khám LS, CLS và xác định các biến số trong nghiên cứu. Công cụ thu thập số liệu: bảng thu thập số liệu, bệnh án. Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 11.5. Giá trị p< 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Các thể tai biến trong nhóm nghiên cứu Nhóm bệnh Tần số Tỉ lệ % Nhồi máu não 64 66,67 Xuất huyết não 28 29,17 Xuất huyết dưới nhện 4 4,16 Tổng số 96 100 Nhận xét Mẫu nghiên cứu (n = 96) có 64 ca NMN (66,67%) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là XHN 28 ca (29,17%) và XHKDN có 4 ca (4,16%). Tỷ lệ tử vong của nhóm NMN là: 9,375% (06 ca/64 ca). Tỷ lệ tử vong của nhóm XHN là: 39,29% (11 ca/ 28 ca). Tỷ lệ tử vong chung của TBMMN là: 18,48% (17 ca/92 ca). Nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 04 ca XHDN. Do mẫu nghiên cứu còn khiêm tốn, nên chúng tôi không đưa vào nghiên cứu. Bảng 3.2. Các biến số liên quan đến tử vong ở BN NMN Yếu tố Hằng số p OR 95% CI CT Scan di lệch đường giữa 4.8 Bảng 3.3. Các biến số liên quan đến tử vong ở BN XHN Yếu tố Hằng số P OR 95% CI Thể tích XHN 1,48 Bảng 3.4. KQ PT đường cong ROC của NIHSS cắt ở 21 điểm Biến số Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu AUCKTC95% p NIHS 21 0,85 0,85 0,9090,86-0,96 < 0,0 1 PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH ĐA BIẾN Sau khi đưa vào ở mô hình hồi quy đa biến logistic để tìm ra các yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập với kết cục tử vong bệnh viện. Nghiên cứu của chúng tôi, BN TBMMN vào viện có thang điểm NIHSS>21 thì tỷ lệ tử vong cao hơn nhóm có thang điểm NIHSS IV. BÀN LUẬN 4.1. NHÓM NHỒI MÁU NÃO Thang điểm Glasgow ở nhóm NMN, lúc nhập viện, kết quả NC của chúng tôi, 13 ca với điểm Glasgow < 8 thì tử vong 06 ca (6/13 = 46,15%), sau phân tích đơn biến thì thang điểm GCS có giá trị tiên đoán tử vong (p< 0,01). Chúng tôi tiến hành phân tích Hồi quy đa biến thì thang điểm GCS vẫn giữ được khả năng dự báo tử vong (p 4.1. NHÓM NHỒI MÁU NÃO (tt) NC của Lê Tự Phương Thảo (2006), Trần Ngọc Tài (2007) cho thấy: dấu hiệu lệch đường giữa là có giá trị tiên đoán độc lập khả năng tử vong của BN NMN (p4.2. NHÓM XUẤT HUYẾT NÃO Thang điểm Glasgow là thang điểm đánh giá hôn m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 - Ts. Bs. Nguyễn Đức Hoàng NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ CƠ SỞ 2 Ts. Bs. Nguyễn Đức Hoàng & Cs I. ĐẶT VẤN ĐỀ TBMMN là một trong các bệnh thường gặp trên lâm sàng. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao, để lại nhiều di chứng nặng nề là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo NC các BV tại TP.HCM, tỷ lệ tử vong ở một số nơi đã có giảm khoảng 10 – 12%, một số BV tỷ lệ tử vong giảm chỉ còn 10%. NC của BV Nhân Dân Gia Định (2009) cho thấy: tỷ lệ BN tử vong do NMN là 15,5%, tử vong do XHN là 15,7%. I. ĐẶT VẤN ĐỀ (tt) Các BV lớn, có đơn vị đột quỵ thì tỷ lệ tử vong thấp hơn nhiều. Cùng với việc chẩn đoán, điều trị, phòng ngừa, tiên lượng mức độ nặng và tử vong TBMMN cũng rất cần thiết. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu: - Xác định tỷ lệ tử vong của BN TBMMN. - Xác định các YTTL tử vong của nhóm NMN và nhóm XHN. II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Mục tiêu - Tất cả các case TBMMN tại BVTW Huế cơ sở 2. - Thời gian NC từ 01/2017 - 11/2018 (02 năm), thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ. - Tất cả BN >15 tuổi. Có TCLS thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán TBMMN của WHO (1998), CT scan sọ não. - BN nặng, xin về được xem là tử vong. Tiêu chuẩn loại trừ - Tiền sử CTSN. - XHN hay NMN trong u não, lao, bệnh huyết học. - Không có hình ảnh CT scan sọ não. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô tả cắt ngang. Đánh giá các YTNC TBMMN trên BN tử vong và còn sống. + THA TT - TR, ĐTĐ típ 2, bệnh tim mạch, NMN thoáng qua. + Rối loạn Lipid máu. + Nghiện thuốc lá, nghiện rượu. Đánh giá các TCLS và CLS trên BN TBMMN tử vong và còn sống trong giai đoạn cấp: + Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, nhịp thở, huyết áp. Thang điểm Glasgow khi nhập viện. Thang điểm NIHSS. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tt) + Các TC thần kinh khi nhập viện: liệt 1/2 người, co giật, dấu màng não, rối loạn cơ vòng, rối loạn phản xạ nuốt, mất ngôn ngữ, PX sáng của đồng tử, kích thước đồng tử, dãn đồng tử. + CT scan: NMN – XHN, kích thước ổ tổn thương, phù não, lệch đường giữa, ép não thất. + ECG. + Sinh hoá: đường máu, Lipid máu, Natri máu, Kali máu. + Biến chứng: XHTH trên, viêm phổi, SHH, NT đường tiểu, sốt. 2.3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU BN được khám LS, CLS và xác định các biến số trong nghiên cứu. Công cụ thu thập số liệu: bảng thu thập số liệu, bệnh án. Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 11.5. Giá trị p< 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Các thể tai biến trong nhóm nghiên cứu Nhóm bệnh Tần số Tỉ lệ % Nhồi máu não 64 66,67 Xuất huyết não 28 29,17 Xuất huyết dưới nhện 4 4,16 Tổng số 96 100 Nhận xét Mẫu nghiên cứu (n = 96) có 64 ca NMN (66,67%) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là XHN 28 ca (29,17%) và XHKDN có 4 ca (4,16%). Tỷ lệ tử vong của nhóm NMN là: 9,375% (06 ca/64 ca). Tỷ lệ tử vong của nhóm XHN là: 39,29% (11 ca/ 28 ca). Tỷ lệ tử vong chung của TBMMN là: 18,48% (17 ca/92 ca). Nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 04 ca XHDN. Do mẫu nghiên cứu còn khiêm tốn, nên chúng tôi không đưa vào nghiên cứu. Bảng 3.2. Các biến số liên quan đến tử vong ở BN NMN Yếu tố Hằng số p OR 95% CI CT Scan di lệch đường giữa 4.8 Bảng 3.3. Các biến số liên quan đến tử vong ở BN XHN Yếu tố Hằng số P OR 95% CI Thể tích XHN 1,48 Bảng 3.4. KQ PT đường cong ROC của NIHSS cắt ở 21 điểm Biến số Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu AUCKTC95% p NIHS 21 0,85 0,85 0,9090,86-0,96 < 0,0 1 PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH ĐA BIẾN Sau khi đưa vào ở mô hình hồi quy đa biến logistic để tìm ra các yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập với kết cục tử vong bệnh viện. Nghiên cứu của chúng tôi, BN TBMMN vào viện có thang điểm NIHSS>21 thì tỷ lệ tử vong cao hơn nhóm có thang điểm NIHSS IV. BÀN LUẬN 4.1. NHÓM NHỒI MÁU NÃO Thang điểm Glasgow ở nhóm NMN, lúc nhập viện, kết quả NC của chúng tôi, 13 ca với điểm Glasgow < 8 thì tử vong 06 ca (6/13 = 46,15%), sau phân tích đơn biến thì thang điểm GCS có giá trị tiên đoán tử vong (p< 0,01). Chúng tôi tiến hành phân tích Hồi quy đa biến thì thang điểm GCS vẫn giữ được khả năng dự báo tử vong (p 4.1. NHÓM NHỒI MÁU NÃO (tt) NC của Lê Tự Phương Thảo (2006), Trần Ngọc Tài (2007) cho thấy: dấu hiệu lệch đường giữa là có giá trị tiên đoán độc lập khả năng tử vong của BN NMN (p4.2. NHÓM XUẤT HUYẾT NÃO Thang điểm Glasgow là thang điểm đánh giá hôn m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Y học Yếu tố tiên lượng tử vong Bệnh nhân tai biến mạch máu não Nhồi máu não Xuất huyết nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
38 trang 151 0 0
-
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
40 trang 94 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 88 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 85 0 0 -
40 trang 63 0 0
-
39 trang 58 0 0