Bài giảng Nhập môn hệ thống thông tin - Bài 5: Tổ chức dữ liệu và thông tin
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nhập môn hệ thống thông tin - Bài 5: Tổ chức dữ liệu và thông tin OrganizingDataandInformation 1Giớithiệu• Nguyên nhân gây thất bại trong công việc kinh doanh hiện đại là có quá nhiều dữ liệu nhưng không đủ thông tin.• Máy tính hiện nay có ở mọi nơi, lưu trữ hàng gigabytes dữ liệu, nhưng ñoàng thôøi gây khó khăn hơn trong việc rút ra những điều quan trọng trong hàng đống con số, sự kiện, những thống kê.• Giống như các thành phần khác của hệ thống thông tin, nhiệm vụ của một cơ sở dữ liệu là giúp tổ chức đạt được mục đích của mình. Một cơ sở dữ liệu có thể đem lại thành công cho tổ chức bằng nhiều cách, bao gồm khả năng cung cấp cho nhà quản lý, người ra quyết định thông tin kịp thời, chính xác, thích hợp dựa trên các dữ liệu 2Giới thiệu• Một cơ sở dữ liệu có thể đem lại thành công cho tổ chức bằng nhiều cách, bao gồm khả năng cung cấp cho nhà quản lý, người ra quyết định thông tin kịp thời, chính xác, thích hợp dựa trên các dữ liệu. Cơ sở dữ liệu còn giúp các công ty có thông tin để hạ chi phí, tăng doanh thu, theo dõi các hoạt động kinh doanh, có cơ hội khai phá thị trường mới. Thật vậy, khác biệt giữa kẻ thắng, người thua trong thương trường cạnh tranh cao độ là khả năng thu thập dữ liệu, phân tích, và hành động nhanh chóng.• Vì dữ liệu có tính quyết định đến thành công của tổ chức, nhiều doanh nghiệp phát triển cơ sở dữ liệu để truy cập dữ liệu và sử dụng chúng một cách có hiệu 3 quả hơn.Giới thiệu• Cơ sở dữ liệu là tập hợp dữ liệu được tổ chức để đáp ứng nhu cầu của người dùng. Chúng ta đã tiếp cận nhiều cơ sở dữ liệu trực tiếp hay gián tiếp. Ta truy cập một cơ sở dữ liệu bằng phần mềm gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu (database management system - DBMS), DBMS gồm một nhóm chương trình điều khiển cơ sở dữ liệu và cung cấp giao diện giữa cơ sở dữ liệu và người dùng và các chương trình ứng dụng khác. Một cơ sở dữ liệu, một DBMS, và các chương trình ứng dụng cơ sở dữ liệu tạo nên môi trường cơ sở dữ liệu. Hiểu rõ các khái niệm cơ bản của hệ thống cơ sở dữ liệu giúp tăng cường khả năng sử dụng sức mạnh hệ thống cơ sở dữ liệu được vi tính hóa để hỗ 4 trợ hệ thống thông tin và mục tiêu của tổ chức.I- Quản lý dữ liệu• Nếu thiếu dữ liệu và khả năng xử lý các dữ liệu nầy, một tổ chức không thể thực hiện thành công hầu hết các hoạt động kinh doanh.• Dữ liệu chỉ bao gồm những sự kiện thô như số nhân viên, doanh số bán hàng … Để dữ liệu chuyển thành thông tin hữu dụng, nó phải được tổ chức một cách có ý nghĩa. 5I- Quản lý dữ liệu - Hệ thống dữ liệu• Ký tự (character) đơn vị cơ bản để xây dựng thông tin, bao gồm chữ hoa, chữ thường, con số, hay các ký tự đặc biệt khác (như ! ; +; /…) . Các ký tự hợp lại thành trường.• Trường (field): đặc trưng bởi một cái tên, con số, hay các từ ngữ miêu tả một bộ phận của một đối tượng hay một hoạt động kinh doanh.• Mẩu tin (record): tập hợp các trường có liên hệ với nhau. Tổng hợp các trường miêu tả các bộ phận, ta được một đối tượng hay hoạt động kinh doanh hoàn chỉnh. VD, một mẩu tin về nhân công được tổng hợp từ các trường về một nhân công như họ, tên, địa chỉ, bộ phận, tiền lương …• Tập tin (file): là tập hợp các mẩu tin có liên hệ với nhau. VD tập tin về nhân viên là tập hợp của các mẩu tin về nhân viên trong công ty. Các phần mềm cơ sở dữ liệu thường biểu diễn tập tin bằng một bảng.• Cơ sở dữ liệu (database): tập hợp các tập tin có liên quan6 với nhau.I- Quản lý dữ liệu 72- Các thực thể dữ liệu, thuộc tính, khoá• Thực thể (entity) biểu hiện một lớp khái quát các đối tượng con người, nơi chốn hay sự vật mà các dữ liệu thu thập, lưu trữ và bảo trì.• Thuộc tính (attribute) biểu hiện một phần đặc trưng của thực thể. VD: mã nhân viên, tên, họ, bộ phận … là các thuộc tính của nhân viên. Giá trị cụ thể của một thuộc tính gọi là data item, chứa trong các trường của mẩu tin thể hiện một thực thể.• Khóa (key): là một trường hay một nhóm trường dùng để nhận biết mẩu tin. Khóa chính (primary key) là một hay một nhóm trường đặc biệt của mẩu tin, không mẩu tin nào khác có được, dùng để phân biệt các mẩu tin (VD mỗi nhân viên chỉ có duy nhất một mã số, không ai giống ai).• Khi xác định mẩu tin cụ thể có nhiều tiêu chuẩn phân biệt, ta có thể dùng kết hợp các khóa phụ (secondary key). VD khi tìm một SV nhưng không biết khóa chính (mã số SV), ta có thể tìm theo một khóa phụ như lớp, rồi từ đó, kiểm tra các khóa 8 khác như họ, tên, ngày sinh … để tìm chính xác SV.Các thực thể dữ liệu, thuộc tính, khoá 9Cách tiếp cận the ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hệ thống thông tin Nhập môn hệ thống thông tin Tổ chức dữ liệu Cơ sở dữ liệu Quản lý dữ liệu Hệ thống dữ liệuGợi ý tài liệu liên quan:
-
62 trang 402 3 0
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Cơ sở dữ liệu năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
5 trang 378 6 0 -
Bài tập thực hành môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
6 trang 323 0 0 -
Đáp án đề thi học kỳ 2 môn cơ sở dữ liệu
3 trang 314 1 0 -
13 trang 296 0 0
-
Giáo trình Cơ sở dữ liệu: Phần 2 - TS. Nguyễn Hoàng Sơn
158 trang 294 0 0 -
Phân tích thiết kế hệ thống - Biểu đồ trạng thái
20 trang 290 0 0 -
8 trang 269 0 0
-
Tài liệu học tập Tin học văn phòng: Phần 2 - Vũ Thu Uyên
85 trang 258 1 0 -
Bài thuyết trình Hệ thống thông tin trong bệnh viện
44 trang 255 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management Systems - DBMS)
14 trang 248 0 0 -
Bài giảng HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN - Chương 2
31 trang 234 0 0 -
Phương pháp và và ứng dụng Phân tích thiết kế hệ thống thông tin: Phần 1 - TS. Nguyễn Hồng Phương
124 trang 219 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng quản lý kho hàng trên nền Web
61 trang 215 0 0 -
62 trang 209 2 0
-
Bài giảng Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 9: Thiết kế giao diện
21 trang 189 0 0 -
Giáo trình về dữ liệu và các mô hình cơ sở dữ liệu
62 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin (chương 2-bài 2)
14 trang 183 0 0 -
Giáo trình Cơ sở dữ liệu: Phần 2 - Đại học Kinh tế TP. HCM
115 trang 176 0 0