Danh mục

Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 5 - ThS. Bạch Thị Nhã Nam

Số trang: 53      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.11 MB      Lượt xem: 25      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (53 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 5 được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Chủ thể của quan hệ pháp luật; Năng lực pháp luật; Nội dung của quan hệ pháp luật; Khách thể của quan hệ pháp luật; Các hình thức thực hiện pháp luật. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 5 - ThS. Bạch Thị Nhã Nam Bài 5: Quan Hệ Pháp Luật – Ý Thức Pháp Luật – Vi Phạm Pháp Luật – Trách nhiệm Pháp Lý ThS Bạch Thị Nhã Nam Khoa Luật, Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Quan hệ pháp luật Khái niệm: Quan hệ pháp luật là quan hệ giữa người với người (quan hệ xã hội) do một quy phạm pháp luật điều chỉnh, biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên, được đảm bảo bằng cưỡng chế của Nhà nước. Các mặt nghiên cứu • Chủ thể • Khách thể • Nội dụng dung của quan hệ pháp luật Chủ thể của quan hệ pháp luật Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ chức dựa trên cơ sở của các quy phạm pháp luật mà tham gia vào các quan hệ pháp luật, trở thành người mang các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể. • Ví dụ: Anh A mua xe máy của anh B; • Ví dụ: Anh C kí hợp đồng lao động với công ty D; • Ví dụ: Công ty D bán điện cho hợp tác xã E. Chủ thể của quan hệ pháp luật • Cá nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật khi có đầy đủ năng lực chủ thể. • Một tổ chức có thể là một chủ thể của nhiều loại quan hệ pháp luật khác nhau nếu có đầy đủ năng lực chủ thể. Tổ chức khi tham gia vào quan hệ pháp luật có hai hình thức là pháp nhân và những hình thức không phải là pháp nhân. Chủ thể là cá nhân Một cá nhân khi là chủ thể của quan hệ pháp luật,có thể là chủ thể trực tiếp hoặc chủ thể không trực tiếp. 7 Chủ thể trực tiếp Chủ thể trực tiếp trong một quan hệ pháp luật là một chủ thể luôn luôn có đủ cả năng lực pháp luật và năng lực hành vi (năng lục chủ thể). 8 Năng lực pháp luật • Năng lực pháp luật là khả năng của một chủ thể được hưởng quyền và làm nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật nhất định. • Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết” (Điều 14 Bộ luật Dân sự 2005 ). • Về nguyên tắc mọi công dân đều có năng lực pháp luật , trừ trường hợp bị pháp luật hạn chế hoặc Toà án tước đoạt: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định( điều 36 bộ LHS), cấm cư trú( điều 37 bộ LHS, quản chế( điều 38 bộ LHS), tước một số quyền công dân (điều 39 bộ LHS)... 9 • Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1995 quy định “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự; mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau” (điều 16). • Nội dung NLPL của cá nhân quy định tại điều 17: “Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản; quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản; quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó”. 10 Năng lực hành vi • Năng lực hành vi là khả năng của một chủ thể có thể bằng hành vi của mình mà tham gia vào một quan hệ pháp luật để hưởng quyền và làm nghĩa vụ. • Người có năng lực hành vi là người hiểu rõ ý nghĩa và kết quả hành vi mà mình thực hiện. Pháp luật coi những người chưa đến một độ tuổi nhất định, người mắc các bệnh tâm thần là những người không có năng lực hành vi. • Tuổi cụ thể để được coi là có năng lực hành vi được xác định khác nhau tuỳ theo từng lĩnh vực quan hệ pháp luật (Dân sự, lao động,hình sự,hành chính). 11 Ðiều 18. Người thành niên, người chưa thành niên: Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên. Ðiều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Ðiều 22 và Ðiều 23 của Bộ luật này. Ðiều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi:Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 12 • Ðiều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự • Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. • Ðiều 22. Mất năng lực hành vi dân sự • Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định. • Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. • Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. 13 • Ðiều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự • Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. • Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện ...

Tài liệu được xem nhiều: